Bạn đang xem bài viết ✅ KHTN Lớp 7 Bài 12: Sóng âm Giải sách Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 60 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải KHTN 7 Bài 12: Sóng âm giúp các em học sinh lớp 7 tham khảo để trả lời câu hỏi mở đầu, các hoạt động trong sách Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 60, 61, 62, 63.

Qua đó, còn giúp các em nắm được nguồn âm, sóng âm, các môi trường truyền âm và biết được vì sao âm có thể truyền trong chất rắn và vận tốc truyền âm trong chất rắn ra sao. Đồng thời, cũng giúp thầy cô soạn giáo án Bài 12 Chương IV: Âm thanh. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng tham khảo bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

Phần Mở đầu

Trong lịch sử, khi phương tiện truyền thông còn chưa phát triển, để phát hiện quân địch đang di chuyển bằng ngựa người ta lại áp tai xuống đất và có thể nghe được tiếng vó ngựa cách xa vài kilômét. Tại sao?

Trả lời:

Tham khảo thêm:   Cách kích nổ bom dính trong GTA 5 khi đang lái xe

Vì âm có thể truyền trong chất rắn (mặt đất) và vận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn trong chất khí nên khi áp tai xuống đất ta có thể nghe được tiếng vó ngựa cách xa vài kilômét mà tai đặt trong không khí có thể không nghe được.

I. Dao động và sóng

Tìm thêm ví dụ về dao động.

Trả lời:

  • Đánh trống
  • Chơi đàn ghi ta, khi gảy đàn, dây đàn dao động.

II. Nguồn âm

Tìm thêm ví dụ về vật dao động phát ra âm thanh.

Trả lời:

  • Khi chúng ta nói chuyện với, dây thanh quản dao động phát ra âm thanh
  • Khi dùng thìa gõ nhẹ vào thành cốc thủy tinh mỏng, thành cốc dao động phát ra âm thanh.
  • Chuông cửa nhà
  • Đồng hồ báo thức

III. Sóng âm

Tìm thêm ví dụ cho thấy sóng âm truyền từ nguồn âm theo mọi phương ra môi trường.

Trả lời:

Cô giáo giảng bài trên lớp, các bạn học sinh đều có thể nghe thấy tiếng cô giáo giảng dù ngồi ở bất cứ vị trí nào trong lớp.

Tiếng trống hết giờ, toàn bộ học sinh trong trường đều có thể nghe thấy

IV. Các môi trường truyền âm

Câu hỏi trang 62

Trong Hình 12.6, khi bạn A úp ốc vào tai thì nghe được tiếng bạn B nói, nhưng nếu bạn A đưa cốc ra xa tai thì không nghe được tiếng bạn B nói. Hiện tượng này chứng tỏ điều gì; có thể rút ra nhận xét gì về môi trường truyền âm?

Tham khảo thêm:   TOP 15 ứng dụng Dự báo thời tiết tốt nhất trên Android

Hình 12.6

Trả lời:

Hiện tượng: Âm đã truyền từ miệng bạn này đến tai bạn kia qua môi trường khí và rắn (sợi chỉ)

=> Hiện tượng này chứng tỏ âm truyền được qua chất rắn.

Nhận xét: chất rắn là môi trường truyền âm.

Câu hỏi trang 63

1. Tìm thêm ví dụ về âm truyền trong chất khí, chất rắn và chất lỏng

2. Hãy trả lời câu hỏi nêu ra ở phần mở đầu của bài (Trong lịch sử, khi phương tiện truyền thông chưa phát triển, để phát hiện quân địch di chuyển bằng ngựa người ta lại áp tai xuống đất và có thể nghe được cả tiếng vó ngựa cách xa vài kilomet. Tại sao?)

Trả lời:

1. Âm truyền trong chất khí:

  • Hai người có thể nói chuyện với nhau là do âm đã truyền trong không khí đến tai người kia.

Âm truyền trong chất rắn:

  • Dùng đầu bút gõ xuống mặt bàn, bạn áp tai vào bàn nghe được âm thanh do âm truyền trong gỗ.
  • Tiếng ngựa chạy từ rất xa, bạn có thể nghe âm phát ra do bước chân ngựa chạm đất

Âm truyền trong chất lỏng

  • Người nuôi cá chỉ cần vỗ tay để tạo ra âm thanh quen thuộc đàn cá sẽ bơi đến.
  • Đó là cá có thể nghe được âm thanh do người vỗ tay phát ra truyền qua không khí, qua nước và bơi lại gần.

2. Vì âm có thể truyền trong chất rắn (mặt đất) và vận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn trong chất khí nên khi áp tai xuống đất ta có thể nghe được tiếng vó ngựa cách xa vài kilômét mà tai đặt trong không khí có thể không nghe được.

Tham khảo thêm:   Trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 16 (Có đáp án) Sinh 11 Bài 16 trắc nghiệm

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết KHTN Lớp 7 Bài 12: Sóng âm Giải sách Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 60 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *