Bạn đang xem bài viết ✅ Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Sinh học THPT Đáp án 28 câu tự luận môn Sinh học THPT ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Sinh học THPT mang tới gợi ý trả lời 28 câu hỏi tự luận môn Sinh học cấp THPT trong chương trình tập huấn Mô đun 3. Giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng hoàn thiện bài kiểm tra cuối khóa tập huấn Module 3 của mình.

Ngoài ra, thầy cô có thể tham khảo thêm môn Lịch sử, Vật lý, Ngữ văn, cùng hướng dẫn học Mô đun 3, câu hỏi ôn tập Mô đun 3. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Sinh học THPT tham khảo

Câu 1. Tại sao nói: Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục?

Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục vì:

  • Ở cấp độ quản lí nhà nước, kiểm tra, đánh giá nhằm xây dựng chính sách và chiến lược đầu tư, phát triển giáo dục, người sử dụng thông tin thường là phòng, sở, Bộ Giáo dục và đào tạo, đánh giá thường mang tính tổng hợp, theo diện rộng và đảm bảo tính tiêu chuẩn hóa.
  • Ở cấp độ nhà trường, lớp học, kiểm tra, đánh giá phục vụ 3 mục đích: Hỗ trợ hoạt động dạy và học; Cho điểm cá nhân, xác định thành quả học tập của HS để phân loại, chuyển lớp, cấp bằng; Hỗ trợ nhà trường đáp ứng đòi hỏi giải trình với xã hội.
  • Ở cấp độ chương trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá nhằm điều chỉnh đối với chương trình, phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá… để mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.

Câu 2. Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan điểm đánh giá nào? Vì sao?

* Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan điểm đánh giá sau:

a) Đánh giá vì học tập: diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình) nhằm phát hiện sự tiến bộ của HV, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và HV cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm (cho điểm và xếp loại) không nhằm để so sánh giữa các HV với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HV và cung cấp cho họ thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. GV vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng HV cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. HV có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó họ tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.

b) Đánh giá là học tập: nhìn nhận đánh giá với tư cách như là một quá trình học tập. HV cần nhận thức được các nhiệm vụ đánh giá cũng chính là công việc học tập của họ. Việc đánh giá cũng được diễn ra thường xuyên, liên tục trong quá trình học tập của HV. Đánh giá là học tập tập trung vào bồi dưỡng khả năng tự đánh giá của HV (với hai hình thức đánh giá cơ bản là tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng) dưới sự hướng dẫn của GV và có kết hợp với sự đánh giá của GV. Qua đó, HV học được cách đánh giá, tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập của mình đến đâu, tốt hay chưa, tốt như thế nào. Ở đây, HV giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá. Họ tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập, tự so sánh, đánh giá kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do GV cung cấp và sử dụng kết quả đánh giá ấy để điều chỉnh cách học. Kết quả đánh giá này không được ghi vào học bạ mà chỉ có vai trò như một nguồn thông tin để HV tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.

c) Đánh giá kết quả học tập: có mục tiêu chủ yếu là đánh giá tổng kết, xếp loại, lên lớp và chứng nhận kết quả. Đánh giá kết quả học tập diễn ra sau khi HV học xong một giai đoạn học tập nhằm xác định xem các mục tiêu dạy học có được thực hiện không và đạt được ở mức nào. GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và HV không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá.

* Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan điểm trên vì:

Năng lực của HV được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt quá trình dạy học môn học. Do vậy để xác định mức độ năng lực của HV không thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm tra kết thúc môn học có tính thời điểm mà phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình đó. Việc đánh giá cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi đánh giá như là công cụ học tập nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HV.

Câu 3. Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì?

* Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là

Đánh giá kiến thức, kĩ năng là đánh giá xem xét việc đạt kiến thức kĩ năng của HV theo mục tiêu của chương trình giáo dục, gắn với nội dung được học trong nhà trường và kết quả đánh giá phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành về đơn vị kiến thức, kĩ năng.

Còn đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HV và kết quả đánh giá người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ khác nhau

Câu 4. Hãy liệt kê các loại hình KTĐG và phân biệt đánh giá thường xuyên với đánh giá định kì. Tại sao cần phải tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học

– Các loại hình KTĐG:

  • Xét theo mô đánh giá
  • Xét theo quá trình học tập
  • Xét theo mục tiêu dạy học
  • Xét theo người đánh giá

– Đánh giá thường xuyên hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.

– Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS. Mục đích chính của đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định.

– Cần phải tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học vì Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS.

Câu 5. Cần phải đảm bảo những nguyên tắc nào khi triển khai kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực

Những nguyên tắc khi triển khai kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực:

– Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian.

– Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình kiểm tra, đánh giá, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.

– Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn.

– Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.

Tham khảo thêm:   Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Địa lý lớp 11 năm 2022 - 2023 5 Đề kiểm tra giữa kì 2 Địa 11 (Có ma trận, đáp án)

Câu 6. Để thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho người học thì cần phải tiến hành qua những bước nào?

Các bước thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học:

1. Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá: Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù.

2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá: Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực; Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực…

3. Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá: Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu chí…

4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá: Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình đánh giá

5. Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá: Phương pháp định tính/ định lượng. Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê…

6. Giải thích kết quả và phản hồi kết quả đánh giá: Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của HS về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt. Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá: Bằng điểm số, nhận xét, mô tả phẩm chất, năng lực đạt được…

7. Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất, năng lực HS: Trên cơ sở kết quả thu được, sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS; thúc đẩy HS tiến bộ.

Câu 7. Hãy liệt kê các định hướng kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Sinh học.

  • Về mục đích đánh giá: Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Sinh học nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập.
  • Về căn cứ đánh giá: Căn cứ để đánh giá kết quả giáo dục của HS là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn Sinh học.
  • Về nội dung đánh giá: Bên cạnh đánh giá kiến thức, cần tăng cường đánh giá các kĩ năng của HS như: làm việc với SGK, tranh ảnh, thí nghiệm thực hành, quan sát, phân tích, thu thập mẫu, xử lí và hệ thống hoá thông tin,… Chú trọng đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào những tình huống cụ thể.
  • Về hình thức đánh giá: Đánh giá sử dụng đa dạng các phương pháp, chủ yếu như sau: Đánh giá thông qua bài viết, Đánh giá thông qua vấn đáp, thuyết trình, Đánh giá thông qua quan sát.
  • Về sử dụng kết quả đánh giá: Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kì, trên cơ sở đó tổng hợp kết quả đánh giá chung về phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của HS.

Câu 8. Thế nào là đánh giá thường xuyên? Tại sao nói đánh giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của người học?

Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. ĐGTX chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). ĐGTX được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học.

Đánh giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của người học vì:

  • Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
  • Chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo hoặc tiên đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS. Có sự khác nhau về mục đích đánh giá của ĐGTX và đánh giá định kì (ĐGĐK). ĐGTX có mục đích chính là cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập. ĐGTX không nhằm mục đích đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng HS.

Câu 9. Thế nào là đánh giá định kì? Nội dung của đánh giá định kì khác gì so với nội dung của đánh giá thường xuyên?

  • Đánh giá định kì (ĐGĐK) là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
  • Nội dung của đánh giá định kì đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì. Còn nội dung đánh giá thường xuyên thì đánh giá mức độ của học sinh trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học môn học

Câu 10. Thế nào là kiểm tra viết? Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết? Phân biệt câu hỏi tự luận có sự trả lời rộng với câu hỏi tự luận có sự trả lời giới hạn.

+ Kiểm tra viết là phương pháp kiểm tra phổ biến, được sử dụng đồng thời với nhiều HS cùng một một thời điểm, được sử dụng sau khi học xong một phần nội dung/chương/chương trình học. Nội dung kiểm tra có thể bao quát từ vấn đề lớn có tính chất tổng hợp đến vấn đề nhỏ, HS phải diễn đạt câu trả lời bằng ngôn ngữ viết. Xét theo dạng thức của bài kiểm tra có hai loại là kiểm tra viết dạng tự luận và kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan.

+ Phân biệt câu hỏi tự luận có sự trả lời rộng với câu hỏi tự luận có sự trả lời giới hạn

  • Câu tự luận có sự trả lời mở rộng: là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS có thể có nhiều lời giải đúng, loại câu này được dùng để đánh giá mức độ hiểu và vận dụng kiến thức, tính sáng tạo của HS qua việc phân tích, tổng hợp, khái quát… để HS không chỉ xác định đó là câu trả lời đúng mà còn hiểu được tại sao, làm thế nào để có câu trả lời ấy và xác định được đó là câu trả lời cần thiết.
  • Câu tự luận trả lời có giới hạn: là loại câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để HS biết được độ dài ước chừng của câu trả lời. Loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn bài tự luận hoặc câu tự luận có sự trả lời mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn so với câu luận mở.

Câu 11. Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp quan sát? Nêu ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát.

Khi sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng các loại công cụ để thu thập thông tin như: Ghi chép các sự kiện thường nhật, thang đo, bảng kiểm tra (bảng kiểm), phiếu đánh giá theo tiêu chí Rubric).

  • Ưu điểm: Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng. Quan sát được dùng kết hợp với các phương pháp khác sẽ giúp việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện một cách liên tục, thường xuyên và toàn diện.
  • Hạn chế: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan sát; Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng.

Câu 12. Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp hỏi – đáp? Nêu những lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp

– Trong đánh giá hỏi đáp thường sử dụng các công cụ như câu hỏi, bảng kiểm hay phiếu đánh giá theo tiêu chí.

Tham khảo thêm:   Công văn 2068/VPCP-QHQT Dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án đường cao tốc Tiểu vùng Mê Công Mở rộng vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á

– Những lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp

  • Đối với câu hỏi cần phải chính xác rõ ràng, sát với trình độ của HS.
  • Diễn đạt câu đúng ngữ pháp, gọn gàng sáng sủa.
  • Câu hỏi phải có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập tư duy của HS.
  • Khi vấn đáp cần chăm chú theo dõi câu trả lời, có thái độ bình tĩnh, tránh nôn nóng cắt ngang câu trả lời khi không cần thiết.

Câu 13. Hãy liệt kê các mức độ câu hỏi. Phân biệt các dạng câu hỏi. Khi thiết kế câu hỏi cần lưu ý những gì?

+ Các mức độ của câu hỏi

  • Câu hỏi “biết/ nhớ”
  • Câu hỏi “hiểu”
  • Câu hỏi “vận dụng”
  • Câu hỏi “phân tích”
  • Câu hỏi “đánh giá”
  • Câu hỏi “sáng tạo”

+ Phân biệt các dạng câu hỏi

  • Câu hỏi tự luận: Câu hỏi tự luận là dạng câu hỏi cho phép HS tự do thể hiện quan điểm khi trình bày câu trả lời cho một chủ đề hay một nhiệm vụ và đòi hỏi HS phải tích hợp kiến thức kĩ năng đã học, kinh nghiệm của bản thân, khả năng phân tích, lập luận, đánh giá,… và kĩ năng viết.
  • Câu hỏi trắc nghiệm khách quan: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan có các loại sau

+ Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn: Là dạng câu hỏi bao gồm một câu hỏi và các phương án trả lời.

+ Loại câu đúng – sai: Thường bao gồm một câu phát biểu để phán đoán và đi đến quyết định là đúng hay sai.

+ Loại câu điền vào chỗ trống: Loại câu này đòi hỏi trả lời bằng một hay một cụm từ cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ.

+ Câu ghép đôi: Loại câu này thường bao gồm hai dãy thông tin gọi là các câu dẫn và các câu đáp. Nhiệm vụ của người làm bài là ghép chúng lại một cách thích hợp.

+ Khi thiết kế câu hỏi cần lưu ý:

  • Câu hỏi được đưa ra một cách rõ ràng;
  • Câu hỏi hướng tới cả lớp;
  • Chỉ định một HS trả lời, cả lớp lắng nghe và phân tích câu trả lời;
  • GV có kết luận về câu trả lời của HS

Câu 14. Trong dạy học sinh học, thường sử dụng những dạng bài tập nào? Bài tập tình huống và bài tập thực tiễn khác nhau như thế nào?

+ Trong dạy học sinh học, thường sử dụng những dạng bài tập:

  • Phân tích kênh hình chữ
  • Thực tiễn
  • Thực nghiệm
  • Tình Huống
  • Dự án

+ Khác nhau giữa Bài tập tình huống và bài tập thực tiễn

  • Bài tập tình huống: Là một câu chuyện cụ thể và chi tiết, chuyển nét sống động và phức tạp của đời thực vào lớp học”. Tình huống được đưa vào giảng dạy dưới dạng những bài tập nghiên cứu tình huống (bài tập tình huống).
  • Bài tập thực tiễn là dạng bài tập xuất phát từ các tình huống thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để vận dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức đã học, đồng thời phát triển năng lực người học”.

Câu 15. Đề kiểm tra là công cụ được sử dụng trong hình thức kiểm tra đánh giá nào? Quy trình xây dựng đề kiểm tra được thực hiện qua những bước nào?

+ Đề kiểm tra là công cụ đánh giá quen thuộc, được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết. Đề thi gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc kết hợp cả câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm.

+ Quy trình xây dựng đề kiểm tra

  • Bước 1: Xác định các chuẩn đánh giá
  • Bước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
  • Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi/bài tập theo ma trận đề
  • Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm
  • Bước 5: Thử nghiệm, phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề

Câu 16. Hãy liệt kê các dạng sản phẩm học tập của học sinh. Phân biệt hồ sơ học tập với sản phẩm học tập.

+ Các dạng sản phẩm học tập của học sinh:

  • Dự án học tập
  • Sản phẩm nghiên cứu khoa học
  • Sản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tạo.

+ Phân biệt hồ sơ học tập với sản phẩm học tập

  • Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của người học trong quá trình học tập môn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định. Hồ sơ học tập không phải tất cả các sản phẩm đã thực hiện của người học.
  • Bất cứ hoạt động học tập nào của HS cũng đều có sản phẩm. Sản phẩm học tập là kết quả của hoạt động học tập của HS, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà HS đã có.

Câu 17. Thế nào là hồ sơ học tập? mục đích của việc xây dựng hồ sơ học tập là gì?

+ Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của người học trong quá trình học tập môn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định.

+ Mục đích sử dụng: Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai mục đích chính của hồ sơ học tập là:

  • Trưng bày/giới thiệu thành tích của người học: Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của người học trong quá trình học tập môn học.
  • Chứng minh sự tiến bộ của người học về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian. Loại hồ sơ học tập này thu thập các mẫu bài làm liên tục của người học trong một giai đoạn học tập nhất định để chẩn đoán khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc học tập của họ

Câu 18. Bảng kiểm được sử dụng khi nào? hãy thiết kế bảng kiểm đánh giá kĩ năng thực hành của HS trong giờ Sinh học.

+ Bảng kiểm được sử dụng khi:

  • Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.
  • GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.

+ Thiết kế bảng kiểm đánh giá kĩ năng thực hành của HS trong giờ Sinh học (xem Clip để biết cách up Ảnh vào bảng trả lời từ 7p40)

Câu 19. Phân biệt các dạng thang đo. Thang đo thường được sử dụng khi nào?

+ Các loại thang đánh giá

  • Dạng 1: Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá trong đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được của sản phẩm.
  • Dạng 2: Thang dạng đồ thị: Mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vi theo một trục đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những điểm nhất định trên đoạn thẳng và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào điểm bất kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó.
  • Dạng 3: Thang mô tả: là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang đánh giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau.

+ Thang đo thường được sử dụng khi

  • Đánh giá thực hành: Trong nhiều lĩnh vực học tập, kết quả học tập không được thể hiện qua bài kiểm tra viết hay vấn đáp mà bằng hoạt động thực hành, Cách tốt nhất để đánh giá những hoạt động này là quan sát.
  • Đánh giá sản phẩm: Khi kết quả học tập của HS được thể hiện bằng sản phẩm ví dụ: vở sạch chữ đẹp, bức vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác,… thì cần có sự đánh giá sản phẩm.
  • Đánh giá sự tiến bộ của HS: Nếu GV lưu giữ bản sao chép thang đánh giá qua một số bài tập/nhiệm vụ khác nhau ở những thời điểm khác nhau, sẽ có một hồ sơ để giúp theo dõi và đánh giá tiến bộ của mỗi HS.

Câu 20. Rubrics là gì? Rubric thường được xây dựng qua những bước nào?

+ Khái niệm Rubrics

Phiếu đánh giá theo tiêu chí là một tập hợp các tiêu chí được cụ thể hóa bằng các chỉ báo, chỉ số, các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được. Các tiêu chí này thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá và thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ của người học.

+ Rubric thường được xây dựng qua những bước:

Bước 1: Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học và xác định các kiến thức, kĩ năng mong đợi ở HS và thể hiện những kiến thức, kĩ năng mong đợi này vào các nhiệm vụ/bài tập đánh giá mà GV xây dựng.

Bước 2: Xác định rõ các nhiệm vụ/bài tập đánh giá đã xây dựng là đánh giá hoạt động, sản phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm.

Tham khảo thêm:   Lời bài hát Mãi bên nhau bạn nhé

Bước 3: Phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu tố, đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm hay quá trình.

Bước 4: Chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí. Công việc này bao gồm:

  • Xác định số lượng các tiêu chí đánh giá cho mỗi hoạt động/sản phẩm.
  • Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho có thể quan sát được sản phẩm hoặc hành vi của HS trong quá trình họ thực hiện các nhiệm vụ.

Bước 5: Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định

  • Xác định số lượng về mức độ thể hiện của các tiêu chí
  • Đưa ra mô tả về các tiêu chí đánh giá ở mức độ cao nhất, thực hiện tốt nhất.
  • Đưa ra các mô tả về các tiêu chí ở các mức độ còn lại.
  • Hoàn thiện bản rubric: bản rubric cần được thử nghiệm nhằm phát hiện ra những điểm cần chỉnh sửa trước khi đem sử dụng chính thức.

Câu 21. Thế nào là đường phát triển năng lực? Vì sao trong dạy học cần xây dựng đường phát triển năng lực?

+ Khái quát về đường phát triển năng lực

Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà người học cần hoặc đã đạt được. Đường phát triển năng lực không có sẵn, mà GV cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực học sinh. Đường phát triển năng lực được xem xét dưới hai góc độ:

  • Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá nhân học sinh. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường phát triển năng lực như một quy chuẩn để đánh giá sự phát triển năng lực học sinh. Với đường phát triển năng lực này.
  • Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân học sinh. Với đường phát triển năng lực này, GV căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực và yêu cầu cần đạt của mỗi thành tố của năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 để phác họa nó.

+ Cần phải xây dựng đường phát triển năng lực:

Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS. Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường hát triển năng lực cho mỗi cá nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó.

Câu 22. Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT cần dựa trên cơ sở nào?

Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT cần dựa trên cơ sở

  • Thứ nhất: Xác định rõ được cấu trúc của năng lực Sinh học, như là một hệ thống, từ đó thấy rõ được vị trí của từng năng lực thành phần và sự vận động của các năng lực trong quá trình phát triển.
  • hứ hai: Xác định rõ các biểu hiện của năng lực . GV cần xác định rõ các biểu hiện của năng lực, để từ đó có thể xác định được các kỳ vọng mà HS cần đạt được.
  • hứ ba: Cụ thể hóa năng lực kỳ vọng ở từng giai đoạn học tập. Khi cụ thể hóa năng lực kỳ vọng, GV cần dựa vào Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình môn học của toàn cấp và của từng lớp trong cấp học.

Câu 23. Để đánh giá về sự tiến bộ của HS GV cần thực hiện những công việc gì?

Để đánh giá về sự tiến bộ của HS GV cần thực hiện những công việc:

1. Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS

2. Phân tích, giải thích bằng chứng

3. Báo cáo sự phát triển năng lực của cá nhân học sinh

3.1. Báo cáo sự phát triển NL tổng thể (báo cáo sự sẵn sàng học tập)

3.2. Báo cáo sự tiến bộ của HS (báo cáo hồ sơ học tập)

Câu 24. Để thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS, GV nên sử dụng loại công cụ nào? Tại sao?

Để Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS, GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận đinh kết quả đó của HS (đánh giá bằng nhận xét). Vì thế, công cụ giúp tường minh hóa quá trình thu thập chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong đánh giá sự tiến bộ của HS là Rubric. Bởi, Rubric thể hiện rõ quy tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của người học, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập hợp các tiêu chí chất lượng về các hành vi đó.

Câu 25. Để giải thích cho sự tiến bộ của HS, GV có thể tiến hành những công việc cụ thể nào?

Để giải thích cho sự tiến bộ của HS, GV có thể tiến hành như sau:

  • Thu thập bằng chứng thông qua sản phẩm học tập và quan sát các hành vi của HS;
  • Sử dụng bằng chứng để đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời điểm hiện tại để sẵn sàng cho việc học tập tiếp theo.
  • Sử dụng bằng chứng để suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết và đã làm được.
  • Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp,… để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;
  • Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo.

Câu 26. Muốn đánh giá kết quả hình thành, phát triển một phẩm chất chủ yếu nào đó, cần đánh giá những phương diện nào?

Muốn đánh giá kết quả hình thành, phát triển một phẩm chất chủ yếu nào đó, cần phải có quá trình đánh qua các giai đoạn với các phương diện như:

  • Đánh giá nhận thức.
  • Đánh giá cảm xúc.
  • Đánh giá thái độ.
  • Đánh giá hành vi

Câu 27. Để đánh giá năng lực của HS cần thực hiện như thế nào?

Để có thể làm tốt việc đánh giá năng lực chung, GV cần lập kế hoạch đánh giá và việc này cần có sự thống nhất trong tổ, nhóm chuyên môn và trở thành một nội dung chính của kế hoạch dạy học môn học, kế hoạch giáo dục của nhà trường. Quy trình đánh giá năng lực người học bao gồm các bước sau đây:

  • Xác định mục đích đánh giá và lựa chọn nănng lực cần đánh giá.
  • Định nghĩa năng lực và cấu trúc năng lực.
  • Xác định các phương pháp đánh giá.
  • Xác định và xây dựng các công cụ đánh giá.
  • Thực hiện đánh giá và xử lý số liệu.

Câu 28. Việc điều chỉnh phương pháp dạy học Sinh học được dựa trên những cơ sở nào? Hãy chỉ ra những định hướng cho việc điều chỉnh phương pháp dạy học Sinh học thông qua kết quả KTĐG.

Việc điều chỉnh phương pháp dạy học Sinh học được dựa trên những cơ sở: Đánh giá là một thành tố quan trọng không thể tách rời của quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học GV phải xác định rõ mục tiêu của bài học/chủ đề và nội dung dạy học. Từ nội dung dạy học GV thiết kế các học liệu, xác định phương pháp, kỹ thuật cũng như các điều kiện tổ chức quá trình dạy học sao cho hiệu quả. Thông qua hiệu quả hoạt động của HS, GV có thể xác định được việc dạy học có hiệu quả hay không, có đáp ứng được mục tiêu đề ra hay không? GV thu thập thông tin phản hồi từ HS để đánh giá, qua đó điều chỉnh phương pháp, kỹ thuật dạy và giúp HS có phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả và cũng thông qua các hoạt động học mà phẩm chất, năng lực của HS được phát triển.

– Những định hướng cho việc điều chỉnh phương pháp dạy học Sinh học thông qua kết quả KTĐG: Đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp HS liên tục được phản hồi để tự biết được mình mạnh ở điểm nào, yếu ở điểm nào và là cơ sở để GV và HS cùng điều chỉnh hoạt động dạy và học. Đánh giá phải tạo ra sự phát triển, nâng cao năng lực của người học, tức là giúp các HS hình thành khả năng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau,… phát triển năng lực tự học.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Sinh học THPT Đáp án 28 câu tự luận môn Sinh học THPT của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *