Giải Toán lớp 6 Bài 3: Phép cộng và phép trừ hai số nguyên bao gồm đáp án chi tiết cho từng phần, từng bài tập trong SGK Toán 6 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64.
Lời giải Toán 6 Bài 3 Chân trời sáng tạo trình bày khoa học, biên soạn dễ hiểu, giúp các em nâng cao kỹ năng giải Toán 6, từ đó học tốt môn Toán lớp 6 hơn. Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Bài 3 Chương 2: Số nguyên. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Wikihoc.com:
Giải Toán 6 Chân trời sáng tạo Hoạt động khám phá
Hoạt động 1
Có thể xem con đường là một trục số với khoảng cách giữa các cột mốc là 1 m hoặc 1 km để học các phép tính về số nguyên.
a) Trên trục số, một người bắt đầu từ điểm 0 di chuyển về bên phải (theo chiều dương) 2 đơn vị đến điểm +2, sau đó di chuyển tiếp thêm về bên phải 3 đơn vị. Hãy cho biết người đó dừng lại tại điểm nào? Hãy dùng phép cộng hai số tự nhiên để biểu diễn kết quả của hành động trên.
b) Trên trục số, một người bắt đầu từ điểm 0 di chuyển về bên trái (theo chiều âm) 2 đơn vị đến điểm – 2, sau đó di chuyển tiếp về bên trái 3 đơn vị (cộng với số -3). Hãy cho biết người đó dừng lại tại điểm nào và so sánh kết quả của em với số đối của tổng (2 + 3).
Gợi ý đáp án:
a) Người đó di chuyển từ số 0 sang bên phải 2 đơn vị, sau đó lại tiếp tục di chuyển sang bên phải ba đơn vị thì người đó dừng tại điểm 5.
Khi đó, ta có: (+2) + (+3 )= (+5).
b) Người đó di chuyển từ số 0 sang bên trái 2 đơn vị, sau đó di chuyển tiếp về bên trái 3 đơn vị thì người đó dừng lại tại điểm – 5.
Khi đó, ta có: (-2) + (-3) = (-5).
Ta có tổng 2 + 3 = 5.
Số đối của tổng này là – 5.
Do đó (-2) + (-3) = – (2 + 3) = (-5).
Hoạt động 2
a) Trên trục số, một người bắt đầu từ điểm 0 di chuyển về bên phải (theo chiều dương) 4 đơn vị đến điểm +4. Sau đó, người đó đổi hướng di chuyển về bên trái 4 đơn vị. Hãy cho biết người đó dừng lại tại điểm nào và thử nêu kết quả của phép tính sau: (+4) + (-4) = ?
b) Trên trục số, một người bắt đầu từ điểm 0 di chuyển về bên trái (theo chiều âm) 4 đơn vị đến điểm -4. Sau đó, người đó đổi hướng di chuyển về bên phải 4 đơn vị. Hãy cho biết người đó dừng lại tại điểm nào và hãy thử nêu kết quả của phép tính sau: (-4) + (+4) = ?
Gợi ý đáp án:
a) Người đó dừng lại tại điểm 0.
Kết quả của phép tính: (+4) + (-4) = 0.
b) Người đó dừng lại tại điểm 0.
Kết quả của phép tính: (-4) + (+4) = 0.
Hoạt động 3
a) Trên trục số, một người bắt đầu từ điểm 0 di chuyển về bên trái (theo chiều âm) 2 đơn vị đến điểm – 2. Sau đó, người đó đổi hướng di chuyển về bên phải 6 đơn vị. Hãy cho biết người đó dừng lại tại điểm nào và hãy tìm kết quả của phép tính sau: (-2) + (+6) = ?
b) Trên trục số, một người bắt đầu từ điểm 0 di chuyển về bên phải (theo chiều dương) 2 đơn vị đến điểm + 2. Sau đó, người đó đổi hướng di chuyển về bên trái 6 đơn vị. Hãy cho biết người đó dừng lại tại điểm nào và hãy tìm kết quả của phép tính sau: (+2) + (-6) = ?
Gợi ý đáp án:
a) Người đó dừng lại tại điểm + 4.
Kết quả của phép tính: (-2) + (+6) = +4.
b) Người đó dừng lại tại điểm – 4.
Kết quả của phép tính: (+2) + (-6) = – 4.
Hoạt động 4
Tính và so sánh các cặp kết quả sau:
(-1) + (-3) và (-3) + (-1)
(-7) + (+6) và (+6) + (- 7)
Gợi ý đáp án:
+) Ta có: (-1) + (-3) = – (1 + 3) = -4;
(-3) + (-1) = – (3 + 1) = -4;
Suy ra (-1) + (-3) = (-3) + (-1) = -4.
Vậy (-1) + (-3) = (-3) + (-1) .
+) Ta có: (-7) + (+6) = – ( 7 – 6) = -1;
(+6) + (- 7) = – ( 7 – 6 ) = -1;
Suy ra (-7) + (+6) = (+6) + (- 7) = – 1.
Vậy (+6) + (- 7) = (-7) + (+6).
Giải Toán 6 Chân trời sáng tạo Thực hành
Thực hành 1
Thực hiện các phép tính sau:
a) 4 + 7;
d) (+99) + (+11);
b) (-4) + (-7);
e) (-65) + (-35).
c) (-99) + (-11);
Gợi ý đáp án:
a) 4 + 7 = 11;
b) (-4) + (-7) = – (4 + 7) = -11;
c) (-99) + (-11) = – (99 + 11) = -110;
d) (+99) + (+11) = 99 + 11 = 110;
e) (-65) + (-35) = – (65 + 35) = -100.
Thực hành 2
Thực hiện các phép tính sau:
a) 4 + (-7);
b) (-5) + 12;
c) (-25) + 72;
d) 49 + (-51).
Gợi ý đáp án:
a) 4 + (-7) = – (7 – 3) = – 3
b) (-5) + 12 = 12 – 5 = 7
c) (-25) + 72 = 72 – 25 = 47
d) 49 + (-51) = – (51 – 49) = -2
Thực hành 3
Thực hiện các phép tính sau:
a) 23 + (-77) + (-23) + 77; b) (-2 020) + 2 021 + 21 + (-22).
Gợi ý đáp án:
a) 23 + (-77) + (-23) + 77
= [23 + (-23)] + [(-77) + 77] (tính chất giao hoán và kết hợp)
= 0 + 0
= 0.
b) (-2020) + 2021 + 21 + (-22)
= [(-2020) + (-22)] + ( 2021 + 21) (tính chất giao hoán và kết hợp)
= (-2042) + 2042
= 0.
Thực hành 4
Thực hiện các phép tính sau:
a) 6 – 9; |
b) 23 – (-12); |
c) (-35) – (-60); |
d) (-47) – 53; |
e) (-43) – (-43). |
Gợi ý đáp án:
a) 6 – 9 = 6 + ( -9) = -3
b) 23 – (-12) = 23 + 12 = 35
c) (-35) – (-60) = (-35) + 60 = 25
d) (-47) – 53 = (-47) + (-53) = – 100
e) (-43) – (-43) = (-43) + (43) = 0
Thực hành 5
Tính T = – 9 + (-2) – (-3) + (-8).
Gợi ý đáp án:
T = – 9 + (-2) – (-3) + (-8)
= [-9 – (-3)] + [(-2) + (-8)]
= [ – 9 + 3] + (- 10)
= -6 + (-10)
= -16
Giải Toán 6 Chân trời sáng tạo Vận dụng
Vận dụng 1
Bác Hà là khách quen của cửa hàng tạp hóa nhà bác Lan nên có thể mua hàng trước, trả tiền sau. Hôm qua bác Lan đã cho bác Hà nợ 80 nghìn đồng, hôm nay bác Hà lại được bác Lan cho nợ thêm 40 nghìn đồng nữa. Em hãy dùng số nguyên để giúp bác Lan ghi vào sổ số tiền bác Hà còn nợ bác Lan.
Gợi ý đáp án:
Bác Hà nợ bác Lan 80 nghìn đồng được biểu diễn là: – 80 (nghìn đồng).
Bác Hà nợ tiếp bác Lan 40 nghìn đồng được biểu diễn là: – 40 (nghìn đồng).
Tổng số tiền bác Hà nợ bác Lan là: (-80) + (-40) = – (80 + 40) = -120 (nghìn đồng).
Vận dụng 2
Thẻ tín dụng trả sau của bác Tám đang ghi nợ 2 000 000 đồng, sau khi bác Tám nộp vào 2 000 000 đồng thì bác Tám có bao nhiêu tiền trong tài khoản? Hãy dùng số nguyên để giải thích.
Gợi ý đáp án:
Thẻ tín dụng đang ghi nợ 2 000 000 đồng được biểu diễn là: – 2 000 000 (đồng).
Bác Tám nộp vào tài khoản 2 000 000 đồng được biểu diễn là: + 2 000 000 (đồng).
Số tiền bác Tám có trong tài khoản là: (+ 2 000 000) + (-2 000 000) = 0 (đồng).
Vận dụng 3
Một tòa nhà có tám tầng được đánh số theo thứ tự 0 (tầng mặt đất), 1, 2, 3, …, 7 và ba tầng hầm được đánh số -1; -2; -3. Em hãy dùng phép cộng các số nguyên để diễn tả hai tình huống sau đây:
a) Một thang máy đang ở tầng – 3, nó đi lên 5 tầng. Hỏi thang máy dừng lại ở tầng mấy?
b) Một thang máy đang ở tầng 3, nó đi xuống 5 tầng. Hỏi thang máy dừng lại ở tầng mấy?
(Ở một số tòa nhà, tầng mặt đất còn được gọi là tầng G).
Gợi ý đáp án:
a) Ta có:
(-3) + 5 = 5 – 3 = 2
=> Thang máy dừng ở tầng 2.
b) Ta có:
3 + (- 5) = – (5 – 3) = – 2
=> Thang máy dừng ở tầng hầm -2.
Giải Toán 6 Chân trời sáng tạo trang 63, 64 tập 1
Bài 1
Không thực hiện phép tính, tìm dấu thích hợp cho dấu ? ở bảng sau:
a | b | Dấu của (a+b) |
25 | 46 | ? |
-51 | -37 | ? |
-234 | 112 | ? |
2 027 | -2 021 | ? |
Gợi ý đáp án:
a | b | Dấu của (a+b) |
25 | 46 | + |
-51 | -37 | – |
-234 | 112 | – |
2 027 | -2 021 | + |
Bài 2
Thực hiện các phép tính sau:
a) 23 + 45;
d) 15 + (-14);
b) (-42) + (-54);
e) 33 + (-135).
c) 2 025 + (-2 025);
Gợi ý đáp án:
a) 23 + 45 = 68
c) 2 025 + (-2 025) = 0
e) 33 + (-135) = – (135 – 33) = 102
b) (-42) + (-54) = – (42 + 54) = – 96
d) 15 + (-14) = (15 – 14) = 1
Bài 3
Em hãy dùng số nguyên âm để giải bài toán sau:
Một chiếc tàu ngầm đang ở độ sâu 20 m, tàu tiếp tục lặn thêm 15 m. Hỏi khi đó tàu ngầm ở độ sâu là bao nhiêu mét?
Gợi ý đáp án:
- Tàu ngầm đang ở độ sâu 20 m được biểu diễn: – 20 (m)
- Tàu tiếp tục lặn thêm 15 m được biểu diễn: – 15 (m)
=> Độ sâu là: (-20) + (-15) = – 35 (m)
Vậy khi đó tàu ngầm ở độ sâu 35 m.
Bài 4
Một toà nhà có 12 tầng và 3 tầng hầm (tầng G được đánh số là tầng 0), hãy dùng phép cộng các số nguyên để diễn tả tình huống sau đây: Một thang máy đang ở tầng 3, nó đi lên 7 tầng và sau đó đi xuống 12 tầng. Hỏi cuối cùng thang máy dừng lại tại tầng mấy?
Gợi ý đáp án:
Ta có: 3 + 7 + (-12) = – 2
Vậy cuối cùng thang máy dừng lại tại tầng (-2).
Bài 5
Thực hiện các phép tính sau:
a) 6 – 8;
d) 0 – 7;
b) 3 – (-9);
e) 4 – 0;
c) (-5) – 10;
g) (-2) – (-10).
Gợi ý đáp án:
a) 6 – 8 = -2
c) (-5) – 10 = – (10 + 5) = -15
e) 4 – 0 = 4
b) 3 – (-9) = 3 + 9 = 12
d) 0 – 7 = -7
g) (-2) – (-10) = (-2) + 10 = 10 – 2 = 8
Bài 6
Tính nhanh các tổng sau:
a) S = (45 – 3 756) + 3 756;
b) S = (-2 021) – (199 – 2 021).
Gợi ý đáp án:
a) S = (45 – 3 756) + 3 756 = 45 – 3 756 + 3 756 = 45 + [(– 3 756) + 3 756] = 45
b) S = (-2 021) – (199 – 2 021) = (-2 021) + (-199) + 2 021 = – 199
Bài 7
Bỏ dầu ngoặc rồi tính:
a) (4 + 32 + 6) + (10 – 36 – 6);
b) (77 + 22 – 65) – (67 + 12 – 75);
c) – (-21 + 43 + 7) – (11 – 53 – 17).
Gợi ý đáp án:
a) (4 + 32 + 6) + (10 – 36 – 6) = 4 + 32 + 6 + 10 – 36 – 6 = 10
b) (77 + 22 – 65) – (67 + 12 – 75) = 77 + 22 – 65 – 67 – 12 + 75 = 30
c) – (-21 + 43 + 7) – (11 – 53 – 17) = 21 – 43 – 7 – 11 + 53 + 17 = 30
Bài 8
Archimedes (Ác-si-mét) là nhà bác học người Hi Lạp, ông sinh năm 287 TCN và mất năm 212 TCN.
a) Em hãy dùng số nguyên âm để ghi năm sinh năm mất của Archimedes.
b) Em hãy cho biết Archimedes mất năm bao nhiêu tuổi?
Gợi ý đáp án:
a) Năm sinh của Archimedes: – 287
Năm mất của Archimedes: – 212
b) Ta tính tuổi của Archimedes bằng: (-212) – (-287) = (-212) + 287 = 75 (tuổi)
* Vậy Archimedes mất năm 75 tuổi.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Toán 6 Bài 3: Phép cộng và phép trừ hai số nguyên Giải Toán lớp 6 trang 63, 64 – Tập 1 sách Chân trời sáng tạo của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.