Bạn đang xem bài viết ✅ Tập làm văn lớp 4: Dàn ý bài văn tả con vật (27 mẫu) Lập dàn ý cho bài văn miêu tả con vật lớp 4 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

TOP 27 Dàn ý tả con vật chi tiết, đầy đủ những ý quan trọng của một bài văn Tả con vật, giúp các em học sinh lớp 4 có thêm nhiều ý tưởng mới, nhanh chóng triển khai thành bài văn thật sinh động.

Dàn ý chi tiết tả con vật

Sau khi lập xong dàn ý Tả con vật, các em sẽ nắm được toàn bộ nội dung chính, dựa vào đó để triển khai ý, dễ dàng làm nổi bật những đặc điểm, tập tính của con vật đó. Mời các em cùng tham khảo 27 dàn ý tả con lợn, tả con gà, tả con bò, tả con mèo, tả con trâu, tả con thỏ, tả con voi….

Dàn ý tả con vật

a) Mở bài: Giới thiệu về con vật mà em muốn miêu tả

  • Đó là con vật gì? Nó có tên không?
  • Nó được nuôi (hoặc sinh sống) ở đâu?

b) Thân bài

– Giới thiệu các thông tin khái quát và ngắn gọn về con vật đó:

  • Con vật thuộc giống loài gì? (Ví dụ: nếu là chó thì có các giống như chó mực, chó husky, chó Phú Quốc, chó đốm, chó corgi, chó alaska…)
  • Con vật hiện bao nhiêu tuổi? Có kích thước cơ thể như thế nào?
  • Chiều cao, dài, cân nặng của con vật?
  • Đặc điểm nổi bật nhất trên cơ thể con vật khiến nó nổi bật so với con vật khác? (có hoặc không)

– Miêu tả ngoại hình con vật: miêu tả theo trình tự nhất định (từ trên xuống dưới, từ trước ra sau…)

  • Miêu tả bộ lông/ bộ vảy/ lớp da bên ngoài của con vật: màu sắc, cảm giác khi chạm vào, tác dụng đối với cơ thể, cách vệ sinh/ chăm sóc…
  • Miêu tả phần đầu con vật: hình dáng, kích thước, các bộ phận ở đầu (mắt, tai, mũi, răng, miệng…), nêu chức năng hoặc khả năng đặc biệt nổi bật của các bộ phận đó
  • Miêu tả phần chân/ cánh/ vây… của con vật: hình dáng, kích thước, khả năng giúp cơ thể di chuyển…
  • Miêu tả phần đuôi (nếu có): hình dáng, kích thước, thường dùng để làm gì…

– Miêu tả hoạt động của con vật:

  • Hằng ngày, con vật thường làm gì khi chỉ có một mình? Khi có em hoặc người khác chơi cùng?
  • Con vật đó thích ăn gì, thích trò chơi gì nhất? Em có thường chơi trò chơi đó và cho nó ăn không?
  • Con vật đó giúp em và mọi người được những việc gì? (về cả tinh thần và hoạt động hằng ngày)
  • Theo em, con vật đó có cảm xúc và suy nghĩ riêng không? (biểu hiện cụ thể qua một vài hành động)

c) Kết bài: Tình cảm của em dành cho con vật, và những mong muốn tốt đẹp dành cho con vật đó.

Dàn ý Tả con rùa

a. Mở bài: Giới thiệu về con rùa mà em muốn miêu tả.

Mẫu: Anh hai của em có nuôi một chú thú cưng vô cùng đặc biệt. Nó khác hẳn với những chú mèo, chú chó mềm mại, ồn ào mà người ta thường nuôi. Chú thú cưng đặc biệt ấy chính là một chú rùa cảnh.

b. Thân bài:

– Miêu tả ngoại hình của chú rùa:

  • Giống loài: rùa núi vàng
  • Độ tuổi: 5 tháng tuổi
  • Kích thước: to bằng ba ngón tay của người lớn
  • Bốn cái chân: to như đầu đũa, da hơi nhăn, ngón tay ngón chân có móng vuốt sắc nhọn
  • Phần đầu: to gấp đôi cái chân, đầu tròn, màu nâu, da hơi nhăn nheo như cụ già
  • Mai rùa: to lớn, cứng cáp, trơn bóng, chia thành các ô lục giác dài màu vàng nhạt, các ô có viền màu nâu, ranh giới giữa các ô là đường kẻ đen rất đẹp

– Hoạt động của con rùa:

  • Thường chỉ nằm trên mỏm đá và ngẩn người nhìn trời
  • Thích được phơi nắng trên mỏm đá nhỏ khô ráo
  • Di chuyển rất chậm chạp, chỉ nhích từng chút một, nhưng bơi thì nhanh hơn
  • Thức ăn chủ yếu là các loại rau củ, cá thịt băm nhỏ
  • Không gây ồn ào hay phá hoại các món đồ ở trong chuồng

c. Kết bài: Tình cảm và suy nghĩ của em dành cho chú rùa

Mẫu: Em thích chú rùa cảnh lắm. Ngày nào em cũng lên phòng anh hai để thăm nom chú rùa ấy. Em mong chú rùa sẽ luôn khỏe mạnh, hay ăn chóng lớn. Để có thể sống vui cùng anh hai và em thật lâu.

Dàn ý tả con lợn

I. Mở bài:

– Giới thiệu con vật mà em yêu thích

Ví dụ: Hè vừa rồi em được ba mẹ cho về quê ngoại chơi. Nhà ngoại em ở dưới quê, ở quê rất vui và thú vị. nhà ngoại em trồng rất nhiều loại trái cây, nào bưởi, xoài, mận, ổi, cam,… Nhà ngoại em còn nuôi rất nhiều con vật như: chó, heo, gà, vịt,…. Một con vật mà em rất thích đó là con heo, con heo rất dễ thương.

II. Thân bài:

a. Tả hình dáng con vật mà em yêu thích:

  • Con heo nhà ngoại em thân hình ủn ỉn, mũm mĩm rất dễ thương
  • Con heo có lông dày, lông của nó màu trắng và cứng
  • Heo có hai tai, hai lỗ tai rất to
  • Con heo có cái mũi rất to
  • Miệng của con heo rất rộng
  • Con heo có bốn cái chân, mỗi cái chân của nó ngắn nhưng rất to
  • Thân hình con heo dài
  • Nó có cái đuôi ngắn cũn nhưng rất dễ thương

b. Tả hoạt động của con heo

  • Con heo ăn cám
  • Con heo ăn bằng cách liếm
  • Con heo hay kêu ủn ỉn ủn ỉn
  • Heo đi rất dễ thương, giống như rất khó khăn
  • Con lúc nào cũng ăn rồi ngủ, ngủ rồi ăn

c. Tả tính nết con heo

  • Heo thích ăn cám
  • Con heo thích ăn và ngủ
  • Con heo rất lười biếng
  • Con heo thích ngửi ngửi mỗi khi ai lại gần

III. Kết bài:

  • Nêu cảm nghĩ của em về con vật mà em yêu thích

Dàn ý tả con gà trống

I. Mở bài:

– Giới thiệu khái quát về con gà trống:

Trong tất cả những con vật gia đình em nuôi, em thích nhất là chú gà trống bố mẹ đem từ quê về nuôi. Chú gà trống giờ đã là một phần trong đời sống gia đình em khiến mỗi lần xa nhà em lại thấy nhớ chú vô cùng.

II. Thân bài:

a. Tả khái quát:

  • Chú gà trống nhà em nặng khoảng 2,5 kilogam.
  • Thân hình chú chắc nịch, đầy oai phong, mạnh mẽ.
  • Điểm nổi bật giúp em phân biệt chú với những con gà mái đó là bộ mào to đỏ và bộ đuôi dài bóng, cong mượt.

b. Tả chi tiết hình dáng:

  • Cái đầu chú gà trống to gần bằng nắm tay em, nổi bật nhất luôn là chiếc mào đỏ chót như một bông hoa mào gà rực rỡ trên đầu, trông chú càng thêm phần kiêu hãnh, oai phong lẫm liệt.
  • Đôi mắt chú đen láy trông như hai hạt cườm, thỉnh thoảng ngồi lâu nhìn ngắm chú, em mới để ý thấy đôi mắt nhỏ ấy có vẻ như lúc nào cũng long lanh ngấn nước.
  • Chú có chiếc mỏ nhọn hoắt giúp bắt mồi nhanh và dễ dàng hơn.
  • Chú có chiếc cổ dài , mỗi sáng sớm khi mặt trời mới ló rạng sau đám mây trắng hồng bồng bềnh trôi lững lờ trên cao, thì chiếc cổ ấy lại vươn ra dài hơn, cất lên tiếng gáy vang to, cao vút như tiếng chuông đồng hồ thiên nhiên báo gọi ngày mới.
  • Nếu có ai hỏi: “Bạn yêu nhất điểm gì ở chú gà trống nhà bạn?” thì em sẽ không ngần ngại mà trả lời luôn rằng đó chính là bộ lông của con gà. Ôi chao! Sao bộ lông ấy lại có thể đẹp đến vậy! Bộ lông lúc nào cũng mượt và óng hơn hẳn bộ lông của bất kì con gà mái nào và nổi bật nhất trong số những con gà trống bố mẹ em nuôi.
  • Phía trên cổ chú gà là phần lông màu cam vàng giống như một cái yếm, phần bụng và thân là màu chàm đôi chỗ khẽ điểm xuyết chút trắng.
  • Chiếc đuôi chú đen óng, xòe rộng trông như một chiếc chổi lông đáng yêu, ngộ nghĩnh.
  • Mỗi khi có ánh nắng mặt trời rọi vào, bộ lông ấy càng thêm phần rực rỡ, trông chẳng khác nào bộ áo choàng lông quý phái của một chàng kị sĩ mạnh mẽ, lẫm liệt.
  • Hai chân của chú gà nhỏ nhưng chắc chắn, hai chiếc cựa to, nhọn hoắt như một vũ khí lợi hại giúp chú đối mặt với kẻ thù.

c. Tả chi tiết hoạt động:

  • Từ ngày bố mẹ em mang chú gà từ quê về nhà nuôi, sáng sớm nào cả nhà cũng thức dậy đúng giờ khi nghe thấy tiếng gáy vang to của chú.
  • Em thích nhất là lúc theo bố đi cho gà ăn, vừa xem con gà mổ thóc, vừa nghe bố kể chuyện về con gà giúp em hiểu hơn về loài vật này.

III. Kết bài:

  • Nêu cảm nghĩ chung của bản thân về con gà trống
Tham khảo thêm:  

Dàn ý Tả con gà trống thiến

1. Mở bài:

  • Nhà em có nuôi nhiều gà.
  • Em thích nhất là chú gà trống thiến.

2. Thân bài:

a. Hình dáng:

  • Gà được nuôi bốn tháng tuổi, nặng gần ba kilogam.
  • Bộ lông nhiều màu sắc sặc sỡ.
  • Mình gà to bằng bắp đùi người lớn.
  • Hai cánh to, lông cánh dài, màu cánh gián.
  • Đuôi dài, cong và có nhiều màu lông xen lẫn nhau.
  • Cổ gà to bằng bắp tay của em, lông cổ màu đen biếc.
  • Mào gà đỏ chót, luôn lắc lư.
  • Đôi mắt như hai hạt tiêu.
  • Mỏ khoằm, nhọn và cứng.
  • Đôi chân vàng óng, có cựa chìa ra, móng chân nhọn và sắc.

b. Hoạt động, tính nết

  • Gáy đúng giờ, tiếng gáy vang dài.
  • Vỗ cánh và rướn cao cổ khi gáy.
  • Có mồi thì tục tục kêu gà mái đến.
  • Dũng cảm chống lại đối thủ.

3. Kết bài

  • Gà trống rất có ích.
  • Tiếng gáy của chú như tiếng gọi mọi người dậy sớm học bài, đi làm, chuẩn bị cho ngày mới.
  • Em rất yêu chú gà và không quên chăm sóc chú để chú mãi là con vật nuôi đáng yêu và có ích.

Dàn ý tả con chó

I. Mở bài:

– Giới thiệu chung về con chó

Cuộc sống con người luôn có sự gắn kết đặc biệt với các loài động vật, đặc biệt là những loài chó, mèo. Nhà em có nuôi một chú chó rất đáng yêu, nó không chỉ là một con thú cưng mà còn giống như một người bạn, một đứa con út được cả gia đình em yêu thương, chăm sóc.

II. Thân bài:

a. Tả khái quát:

  • Chú chó nhà em có một cái tên rất đặc biệt: Bông.
  • Chú được đặt cho cái tên đó là bởi trông chú hệt như một cục bông đáng yêu, ngộ nghĩnh, ôm chú như ôm một cục bông to bự mềm mại, ấm áp vậy.

b. Tả chi tiết:

  • Cân nặng: tầm khoảng 5 kg
  • Bộ lông: vàng mượt, sạch sẽ trông giống như cục bông vàng khổng lồ
  • Đôi mắt: tròn như hai hòn bi ve, lanh lợi, tinh anh.
  • Mỗi lần em đi học về, vừa vào đến nhà Bông đã chạy ùa ra mừng rối rít, đôi mắt ánh lên sự nhanh nhẹn, đáng yêu; cái đuôi vàng ngoe nguẩy trông rất nghịch.
  • Không dài như tai thỏ, không to như tai voi, Bông nhà em có hai cái tai nhỏ nhắn, trông như hai chiếc lá mơ em thấy trong vườn nhà bà.
  • Với con người, đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, qua đôi mắt ấy người ta cảm nhận được tâm trạng, cảm xúc của đối phương. Còn với chú chó của em, nhìn đôi tai là em biết được ngay tâm trạng của nó: Khi vui mừng thì hai cái tai dựng lên nhưng khi buồn nó lại liền cụp xuống.
  • Cái mũi đen nhỏ lúc nào cũng có vẻ ướt ướt của Bông trông vậy mà thính lắm! Cứ hôm nào mẹ em chiều Bông nấu cho nó món xương khoái khẩu là cu cậu cảm nhận được ngay, quấn quýt bên chân mẹ em mong chờ được cho ăn.
  • Dù mới về ở nhà em được gần hai năm nhưng em và Bông đã có rất nhiều kỉ niệm đẹp và một vài sự cố rất thú vị, trong đó có một kỉ niệm mà em luôn nhớ rất rõ.
  • Ngày đầu tiên bọn em gặp nhau, em đã rất vui mừng ôm ấp chú cả ngày, đến cả đi ngủ cũng ôm theo, nhưng đêm đấy Bông lỡ tè ra giường, kết quả là sáng hôm sau dậy cả em và chú đều bị bố mẹ mắng và phạt. Ôi sao mà nhớ quá!

III. Kết bài:

  • Bày tỏ tình cảm dành cho chú chó của mình

Dàn ý tả con bò

I. Mở bài:

– Giới thiệu về con bò nhà em

  • Nhà em nuôi mấy con bò
  • Con bò nhà em là bò đực hay bò cái

II. Thân bài:

– Tả ngoại hình bên ngoài của con bò:

  • Thân hình vạm vỡ, lực lưỡng, các bắp nổi chắc nịch
  • Màu lông và màu da
  • Đôi chân, đôi tai, đôi mắt, sừng, đuôi, miệng

– Tả tập tính của con bò:

  • Khi con bò đang ăn
  • Khi con bò nghỉ ngơi
  • Khi lao động cùng con người

III. Kết bài:

  • Cảm nhận của em về con bò: Con bò có giá trị cao và giúp ích cho đời sống của con người.

Dàn ý tả con mèo

I. Mở bài:

  • Gia đình em nuôi con Mèo từ lúc nào, nó được xin về nuôi hay từ Mèo mẹ sinh ra.
  • Hàng ngày con mèo rất thân thiết với mọi người trong gia đình em.

II. Thân bài:

– Miêu tả tổng quát con mèo nhà em đang nuôi.

  • Con mèo nhà em có bộ lông trắng tinh và rất mượt mà. Lâu lâu con mèo lại xù lông lên như cục bông trông rất đáng yêu.

– Miêu tả về ngoại hình bên ngoài của con mèo:

  • Con mèo nhà em nặng 10kg, bốn chân nó mập ú có từng khoang màu vàng quanh các chân.
  • Tả gương mặt con mèo: Con mèo có cái đầu khá to và bộ mặt tròn tròn. Hai lỗ tai con mèo lúc nào cũng vểnh lên nghe ngóng xung quanh. Đôi mắt của nó có màu vàng, vào buổi tối khi cả nhà tắt điện đi ngủ là đôi mắt của nó rất sáng. Xung quanh miệng con mèo có bộ râu rất dài, mỗi lần ăn cơm xong là con mèo lại lè lưỡi liếm liếm xung quanh rồi dùng 2 chân trước của nó chà chà lên trông như đang vuốt râu.
  • Tả 4 chân và chuyển động của con mèo: Con mèo nhà em rất mập nhưng nó di chuyển nhanh nhẹn lắm, hàng ngày nó vẫn đi lùng bầy chuột quanh nhà, và bắt được rất nhiều chuột.

– Tả về tính cách và hoạt động của con mèo

  • Con mèo nhà em ban ngày nó thường hay nằm lim dim, lâu lâu chỉ ngỏng đầu lên nghe ngóng tiếng động, hở mà nghe tiếng chít chít của bầy chuột là con mèo tỉnh dậy ngay.
  • Mỗi khi em ở nhà là nó rất thích được em ôm nó đi loanh quanh chơi.
  • Hàng ngày nó rất hiền, nhưng nếu có người lạ đụng nó là con mèo lại gào lên rất hung dữ.
  • Vào buổi đêm con mèo nhà em lại nhảy lên đi loanh quanh trên hiên nhà sau đó lại đi vòng sau vườn bắt chuột.

III. Kết bài:

– Viết về tình cảm của em dành cho con mèo: Em rất quý con mèo vì nó thường chơi với em. Và nó cũng giúp ích rất nhiều cho gia đình em. Dạo này vì nó mập lên nên bố mẹ đang giao em nhiệm vụ giúp nó giảm cân.

Dàn ý tả con trâu

I. Mở bài:

– Giới thiệu về con trâu mà em tả: Con trâu của gia đình em nuôi hay con trâu mà em có dịp nhìn thấy ngoài đồng.

II. Thân bài:

– Tả về ngoại hình bên ngoài của con trâu:

  • Là một chú trâu đực có lớp da dày màu đen bóng trông rất lực lưỡng và hung tợn
  • Nổi bật trên khuôn mặt con trâu là 2 cái sừng dài cong vút.
  • Hai lỗ tai to bè như cánh quạt lâu lâu lại phe phẩy xua đuổi lũ ruồi vo ve trước mặt.
  • Đôi mắt của con trâu đen láy tròn xoe rất dễ thương
  • Miệng con trâu rất to và nó liên tục nhồm nhoàm nhai cỏ. Và con trâu nó không có hàm răng trên nên mỗi lần nó ăn cỏ là lại thè chiếc lưỡi to bè ra liếm lấy bụi cỏ tạo nên âm thanh bục bục.
  • Hai lỗ mũi con trâu cũng to và liên tục thở phì phò phì phò
  • Bốn chân của con trâu cao và to gần bằng cột nhà
  • Phía sau là cái đuôi dài có dính một ít lông, và chiếc đuôi phẩy qua phẩy lại 2 bên mình liên tục để đuổi bầy ruồi.

– Tả về hành động của con trâu

  • Là con trâu đực nên nó khá hung dữ, người lạ đến đụng vào người nó là quay đầu lại và khịt khịt mũi rất đáng sợ.
  • Đang gặm cỏ nhưng chốc chốc nó lại ngẩng đầu lên như đang quan sát có ai đến quấy rầy nó không.
  • Khi phát hiện có con trâu đực khác đi lại gần là nó gầm lên Ọ Ọ Ọ và giương cặp sừng lên cảnh báo không cho lại gần.
  • Mỗi ngày con trâu này giúp ích cho gia đình em rất nhiều, nó kéo xe chở đất, chở phân và cày ruộng rất khỏe.
  • Khi nào ba em đeo xe vào cho nó kéo là em leo lên ngồi trên lưng nó cảm giác rất tuyệt như đang cưỡi ngựa trong mấy bộ phim trên tivi.
  • Vào thời gian gặt lúa mùa hè con trâu làm việc rất vất vả, nó liên tục phải chở lúa gặt ngoài đồng về cho nhà em rồi những nhà hàng xóm thuê. Nên vào buổi tối nó được ba em cho ăn rất nhiều và còn tắm cho nó nữa.

III. Kết bài:

– Em rất yêu quý con trâu này, hàng ngày em đều đi với nó như một người bạn thân thiết. Và ba em cũng thường hay nói Con trâu là đầu cơ nghiệp nên cả nhà em rất quan tâm chăm sóc nó.

Dàn ý tả con thỏ

I. Mở bài:

– Giới thiệu về con thỏ trắng em định tả: của nhà em, của nhà người thân, hàng xóm, ở ngoài đường, trong vườn thú và hoàn cảnh nhìn thấy con thỏ.

II. Thân bài:

a. Tả con thỏ

* Hình dáng:

  • Chân: có 4 chân, sức bật cao.
  • Tai: có đôi tai dài, to
  • Mắt: to, tròn, có nhiều màu hồng, màu đen
  • Miệng: nhỏ, có ria mép, răng cửa phát triển.
  • Lông: nhiều màu (trắng, nâu, xám, đen…) phủ toàn thân, mềm mại như bông.

* Đặc điểm sinh sống/sinh hoạt

  • Thức ăn: Rau xanh, củ, quả, cơm…
  • Đặc tính: Có thể nhảy cao, nhảy xa, chạy nhanh thoăn thoắt…

b. Nêu lợi ích của con thỏ

  • Thỏ có thể được nuôi làm thú cưng trong nhà, mang lại niềm vui cho con người.
  • Hình dáng đáng yêu, hiền lành của thỏ khơi nguồn cảm hứng nghệ thuật bất tận (nhiếp ảnh, hội họa, thơ ca, văn học,…).
Tham khảo thêm:   Tiếng Anh 7 Unit 4: A Closer Look 2 Soạn Anh 7 trang 43, 44 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

III. Kết bài:

– Nêu tình cảm của em với chú thỏ (yêu quý chú thỏ, chăm sóc, cho ăn, cho uống nước để chú thỏ mau lớn, ngày càng xinh đẹp…)

Dàn ý tả đàn gà mái

a) Mở bài

– Giới thiệu về đàn gà em sẽ tả: đàn gà của nhà em hay em quan sát được ở một nơi nào đó? (đàn gà nhà cô Khải, hàng xóm của gia đình em).

  • Em quan sát được khi nào? (khi em đi học về).
  • Ở đâu? (đàn gà đang kiếm ăn ở vườn nhà cô Khải).

b) Thân bài

  • Tả hình dáng của gà mẹ và gà con: Gà mẹ có bộ lông màu mơ rất đẹp. Mỗi chú gà con trông giống như một hòn tơ nhỏ.
  • Tả hoạt động của đàn gà.

c) Kết bài

  • Cảm nghĩ của em khi quan sát và tả đàn gà? (xúc động, có những hoạt động góp phần bảo vệ các loài vật).

Dàn ý tả con gà mái

I. Mở bài:

  • Con gà này em thấy ở đâu? (Nhà em nuôi, của nhà hàng xóm, đi chơi nhìn thấy,…).
  • Độ lớn của nó? (Bao nhiêu tháng tuổi?)

II. Thân bài:

* Tả bao quát:

  • Nhìn con gà với độ tuổi ấy hãy so sánh với hình ảnh nào đó (như cô thiếu nữ mới lớn rất điệu đà).
  • Nó nặng khoảng:…
  • Màu lông: Bộ lông màu nâu mượt mà.

* Tả đến chi tiết:

  • Đầu: tròn, có mào.
  • Mỏ: màu nâu vàng, cứng, hơi khoằm.
  • Đôi mắt: nhỏ xíu, tròn như hạt đỗ.
  • Cánh úp sát vào thân.
  • Chân, ngón chân, móng,…

* Hoạt động của con gà:

  • Khi tìm thức ăn: lấy chân bới đất tìm giun, khi ăn hay kêu “tục tục” như mời bạn trước khi thưởng thức.
  • Khi đẻ trứng: kêu to “cục ta… cục tác…” báo hiệu cho em đến lấy trứng
  • Các hoạt động khác cùng đàn gà.

III. Kết bài:

  • Nêu tình cảm của em đối với con gà.
  • Nêu lợi ích của con gà đối với bản thân em hoặc đối với mọi người.

Dàn ý tả con gà con

I. Mở bài:

– Những chú gà con mẹ mới mua ở chợ về để làm giống. Những chú gà bé xíu, xinh xắn nằm trong lòng bàn tay của mẹ.

Hay: Nhà em mới được bà ngoại cho 5 chú gà con xinh xắn, những chú gà này mới được 3 tuần tuổi.

II. Thân bài:

a. Tả khái quát rồi đến tả chi tiết từng bộ phận của con gà con.

  • Nhìn tổng quát những con gà con cũng như những em bé, nhỏ bé, đáng yêu và thơ ngây.
  • Toàn thân những chú gà con được phủ một lớp lông tơ vàng nhạt, cảm giác mềm mượt.
  • Cái đầu tròn nhỏ xíu, được nổi bật giữa đàn bởi cái mào hồng hào.
  • Cái mỏ nhỏ xinh bằng hai chiếc vỏ trấu.
  • Đôi mắt tròn như hai hạt cườm lấp lánh.
  • Cổ của những con gà con còn ngắn và lúc nào cũng tỏ vẻ rụt rè.
  • Đôi chân màu vàng nhỏ như những chiếc tăm, yếu ớt và cần được nâng niu.

b. Tả hoạt động của con gà.

  • Lúc nào em thức dậy cũng đã thấy những chú gà con tỉnh dậy và chiêm chiếp đòi ăn.
  • Những con gà con bị tách mẹ thường đi theo những cô gà mái khác trong bầy, chắc chúng nhớ mẹ lắm.
  • Những chú gà con ngoài thức ăn riêng được mẹ em mua cho, vẫn thường xuyên đi theo học bới đất, tìm giun như các anh chị gà lớn khác.
  • Những chú gà con rất ngoan, được các anh chị bảo vệ trước kẻ thù.

III. Kết bài:

  • Em yêu những con gà con của nhà em không chỉ bởi sự xinh xắn mà sau này lớn lên, mỗi em sẽ có thêm những lợi ích khác cho gia đình em.

Dàn ý tả con khỉ

I. Mở bài:

  • Em đã được nhìn thấy những chú khỉ rất nhiều lần trên ti vi, trên báo và ảnh chụp.
  • Nhưng tuần trước, khi được nhà trường tổ chức cho đi dã ngoại ở vườn thú Thủ Lệ, em mới được dịp tận mắt quan sát những chú khỉ ngộ nghĩnh. Có một chú khỉ nhỏ xinh xắn ở gần bên ngoài nên em quan sát được rõ nhất.

II. Thân bài:

* Tả chi tiết về hình dáng của chú khỉ

  • Chú khỉ mà em quan sát được không phải là con khỉ to nhất đàn những nó có có một vẻ rất đáng yêu.
  • Chú ta to gần bằng cái nồi cơm điện ở nhà em. Bộ lông màu vàng xám, rất mượt, phần lông ở bụng thì màu trắng hơi xám.
  • Đầu chú ta tròn, to bằng quả bưởi. Khuôn một chú ta nhìn hao hao giống khuôn mặt của con người,
  • Cái trán dô ra đằng trước, hai bên má có nhiều lông bờm xờm. Ánh mắt chúa ta nhìn mọi người rất bạo dạn mà không hề sợ hãi.
  • Hai tay của khỉ dài qua cả đầu gối. Mỗi bàn tay khỉ có năm ngón rất dài, nhìn gần giống bàn tay người, bàn tay có nhiều vết chai màu đen xám. Nó bám vào các cành cây và thành sắt trên chuồng để leo trèo dễ dàng. Khi cầm nắm thức ăn cũng rất chắc.
  • Hai chân khỉ ngắn hơn, mỗi bàn tay, bàn chân đều có móng dài và cứng.
  • Mông khỉ màu đỏ, có lẽ vì thế mà nó được các nhà khoa học đột tên là loài Khỉ đít đỏ.
  • Cái đuôi của chú khỉ rất dài, lúc chạy nhảy thì đuôi duỗi ra mềm mại. Lúc ngồi thì cuộn lại.

* Tả hoạt động của con khỉ

  • Em quan sát thấy cả bầy khỉ rất náo nhiệt, chúng nô đùa với nhau rất vui vẻ và nhiệt tình. Chú khỉ em quan sát thấy thì không ngừng chuyền cành, đu dây và trèo ra lan can xin mọi người thức ăn.
  • Khi có người đưa thức ăn qua song sắt, chú ta thích chí và xòe tay ra cầm rất điệu nghệ, đưa lên mồm ăn ngon lành.

III. Kết bài:

  • Qua quan sát, em như hiểu rõ hơn về hình dáng, hoạt động và thói quen sinh hoạt của loài khỉ.
  • Em còn biết khỉ rất thông minh, khỉ còn biết làm xiếc đặc biệt biết làm bẫy cá và đi xe đạp.
  • Em sẽ luôn làm theo lời cô giáo dặn là phải tích cực bảo vệ các loài động vật hoang dã.

Dàn ý tả con voi

I. Mở bài:

Giới thiệu chung về con voi (Ngày hôm qua em được bố mẹ cho đi chơi sở thú và trong sở thú em đã được ngắm một chú voi ngoài đời thật …)

II. Thân bài:

– Miêu tả hình dáng chú voi đó:

  • Thân hình to lớn, có lẽ phải nặng hàng chục tấn …
  • Toàn thân là lớp da màu nâu xám, rất ít hoặc hầu như không có lông nên lớp da nó hiện rõ những vết nhăn nheo …
  • Cái đầu rất to với đôi tai to hai bên nhưng hai chiếc quạt luôn phe phẩy …
  • Nó có một chiếc vòi rất dài trông giống như một chiếc vòi nước …
  • Đặc biệt chú voi trong sở thú đó còn có cặp ngà màu trắng cong cong và nhô ra phía trước …

– Đặc điểm, tính cách của chú voi đó (Nó rất hiền lành bởi đã được con người thuần hóa …)

III. Kết bài:

– Tình cảm, cảm xúc của em về con voi mà mình đã được quan sát đó (Em thấy rất vui và thích thú khi được quan sát chú voi đó và mong chờ hơn vào cơ hội tiếp theo được đi sở thú chơi …)

Dàn ý tả con gấu

I. Mở bài:

  • Giới thiệu con gấu trong vườn thú.

II. Thân bài:

a. Tả hình dáng

  • Gấu được nhốt trong chuồng đào sâu dưới đất, có song sắt.
  • Gấu to lớn, nở nang, khỏe mạnh.
  • Khi đi, gấu như một khối thịt, đen chùi chũi.
  • Cổ gấu to.
  • Mặt gấu hao hao hình tam giác, mõm dài, mắt ti hí.

b. Tả hoạt động

  • Gấu đi lại chậm chạp, thỉnh thoảng đứng bằng chân sau.
  • Gấu trèo lên trụ xi măng, ngồi chễm chệ.
  • Gấu khoái ăn mật ong nhưng ở đây chỉ có trái cây.
  • Gấu có vẻ lờ đờ, tỏ ra không quan tâm đến ai.

III. Kết bài:

  • Nghĩ đến hình ảnh gấu như một dũng sĩ giữa rừng xanh.

Dàn ý tả con vẹt

I. Mở bài:

Giới thiệu con vật mà em sẽ tả (gặp nó trong hoàn cảnh nào? ) Ví dụ: Hôm chủ nhật vừa qua, em được ba cho đi chơi ở Thảo Cầm Viên. Hôm đó em được nhìn thấy con vẹt (hoặc con gấu, con hổ, con voi… ).

II. Thân bài:

Con vật sẽ tả có thể là bất cứ con vật nào mà em đã nhìn thấy ở vườn thú. Sau đây là gợi ý tả một con vẹt.

a. Tả hình dáng

  • Vóc dáng con vẹt: to lớn hơn con vẹt bình thường.
  • Màu lông của nó cũng khác lạ: đỏ rực.
  • Cái mỏ màu ngà, nhọn hoắt, trông khoằm khoằm uốn cong như cái lưỡi câu.
  • Đôi chân màu đen, khỏe, ngón dài có móng nhọn hoắt.

b. Tả hoạt động tính nết

  • Vẹt đứng trên một thanh gỗ nằm ngang, trông rất sang trọng.
  • Thỉnh thoảng lại cất lên tiếng nói: “Mở cửa ra! Mở cửa ra! ”
  • Khi ăn, nó dùng mỏ cắt nát quả chuối, sau đó ăn từng miếng một.
  • Ăn xong tiếp tục đi đi lại lại, đầu cứ gật gù ra vẻ khoái chí.

III. Kết bài:

  • Tình cảm của em đối với con vật vừa tả.

Dàn ý tả con công

I. Mở bài:

– Giới thiệu đối tượng được miêu tả

Là trẻ nhỏ hẳn ai cũng từng được một lần đến chơi ở sở thú. Đó là những lúc được thỏa thích ngắm nhìn bao loại động vật chỉ có trong những khu rừng xa xôi hay những vùng hoang dã. Em rất thích thú khi được quan sát loài hổ dũng mãnh, được nhìn những chú khỉ tinh nghịch, và em đặc biệt ấn tượng với vẻ đẹp kiêu sa và thanh thoát của những chú chim công. Đó là loài động vật mà em yêu thích nhất tại nơi đây.

II. Thân bài:

a. Khái quát về chim công

  • Chim công còn có tên gọi khác là khổng tước cái tên thanh cao đúng với dáng vẻ của loài chim này.
  • Là loài động vật chỉ sinh sống sâu trong những cánh rừng nguyên sinh, hiện nay được con người đưa về các khu sở thú và trở nên gần gũi với chúng ta hơn.
  • Trong sở thú, những chú công được giữ ở một khu riêng, ngăn cách bằng các hàng rào chắn cao.
Tham khảo thêm:  

b. Miêu tả con chim đực

  • Con chim công đực là con đẹp hơn cả.
  • Dáng chú công mảnh và cao, diện trên mình bộ lông màu lục óng ả như tơ.
  • Điểm thu hút em nhất chính là bộ lông đuôi. Đuôi chú chim công đực có màu ánh đồng sang trọng.
  • Mỗi sáng, chú ta lại đi ra khỏi tổ, quét chiếc đuôi dài của mình trên sân và làm động tác kiểu ngạo là khoe ra bộ lông đuôi sặc sỡ của mình. Khi xòe ra, chiếc đuôi trong như một chiếc quạt nan khổng lồ đính những vòng tròn đồng tiền như những viên ngọc bích với những lớp màu xanh lam, đỏ đồng, vàng và nâu nối tiếp nhau theo hình những tròn đồng tâm.
  • Các màu sắc trên lông đuôi hòa vào nhau, tạo nên một bức chỉnh thể đẹp tựa tranh của một họa sĩ kỳ công tạo nên tác phẩm cho cuộc đời.
  • Không phải lúc nào đến sở thú em cũng có thể nhìn thấy cảnh tượng chim công khoe ra bộ lông đuôi, nhưng may mắn là đã có lần em đã được nhìn thấy và cảm thấy choáng ngợp bởi nét đẹp tự nhiên trời ban của loài chim hoang dã này.
  • Nét kiêu sa của chú chim không chỉ ở bộ lông đuôi mà còn ở chiếc mào đầu. Chiếc mào đầu có hình lá rẻ quạt, trông như một chiếc vương miện xứng đáng cho ngôi vương nhan sắc của loài chim công.

c. Miêu tả con chim cái

  • Cũng mang những dáng vẻ như chim đực nhưng lại không có mào đầu và bộ lông đuôi lộng lẫy.
  • Lông đuôi chú chim công cái ngắn, có viền ngoài màu nâu.
  • Dù không được trời ban cho nhan sắc diễm lệ như chim đực nhưng những chú chim công cái lại không phải người đi “tán tỉnh” mà chính chim đực lại luôn là người đi thu hút chim cái bằng cách khoe bộ đuôi sặc sỡ của mình.

III. Kết bài:

– Nêu cảm nhận của em về đối tượng.

Trong sở thú, chưa có loài chim hay động vật nào có vẻ ngoài tinh tế và kiêu sa như những chú chim công. Sắc xanh nổi bật, những màu đồng sang trọng khiến chúng trở nên đặc biệt và nổi bật hơn bất cứ loài vật nào nơi đây. Đây là loài động vật khiến em thích thú nhất mỗi lần được thăm quan sở thú và cho em thêm tình yêu với thế giới động vật hoang dã.

Dàn ý tả con cá vàng

I. Mở bài:

– Giới thiệu về đối tượng miêu tả (con cá vàng)

Hè vừa rồi, em được bố mẹ cho đi thăm nhà sàn – nơi ở của Bác Hồ. Không gian nơi đây thật yên bình với hàng cây bóng mát cao vút, với những chậu hoa đơn giản mà tinh tế. Nhưng điều em ấn tượng nhất là những chú cá vàng bơi tung tăng trong hồ nước.

II. Thân bài:

1. Tả về đặc điểm của cá vàng

  • Cá vàng trong hồ có kích thước to hơn nhiều so với cá vàng được bán ở cửa hàng cá cảnh.
  • Nhìn mấy chú cá vàng hao hao giống cá chép nhưng nó nhỏ hơn và lớp vẩy được phủ màu vàng pha cam trông thật vui mắt.
  • Hai bên thân còn có những vây nhỏ và mỏng hơn giúp cá vàng bơi lội dễ dàng trong nước.
  • Cái đầu dẹt có đôi mắt đen lồi không bao giờ chớp. Dường như cá vàng chẳng bao giờ ngủ cả. Ngày bé em thường hay thắc mắc tại sao cá vàng ở trong nước mà lại mở được mắt vậy nhỉ.
  • Miệng cá nhỏ cứ mở ra mở vào liên tục để đớp thức ăn. Xung quanh miệng còn có hai chiếc ria đen nhỏ.
  • Đuôi cá hình tam giác nhưng mềm mại như những sợi lông tơ. Mỗi khi chiếc đuôi quẫy mạnh trông nó chẳng khác gì mái chèo của người lái đò.

2. Tả hoạt động của cá vàng

  • Những chú cá vàng bơi dường như có mục đích hết cả. Có chú cá lặn sâu xuống mặt nước rồi thoắt vọt lên như nghệ sĩ xiếc chuyên nghiệp. Có chú cá thì điệu đà bơi với chiếc đuôi gạt nước điệu nghệ. Bầy cá vàng khác thì thong thả bơi như đang dạo chơi thưởng ngoạn.
  • Khi người cho cá ăn đến, cả đàn cá tụ tập lại một chỗ nhao nhao cái đầu đòi ăn như lũ con ngóng mẹ.
  • Ăn xong chúng lại tản ra lượn lờ bơi.

3. Cảm nghĩ về cá vàng

  • Bầy cá vàng không chỉ làm cho khuôn viên nơi nhà Bác thêm đẹp mà còn khiến nơi này trở nên thanh cao hơn mà vẫn giữ được vẻ giản dị nguyên sơ.
  • Ngày nay, trong phòng khách của một số nhà, sự hiện diện của bể cá vàng ngày càng nhiều. Cá vàng không chỉ là con vật cảnh mà còn thể hiện con mắt tinh tế của người nuôi cá.

III. Kết bài:

Nêu cảm xúc suy nghĩ về cá vàng

Dàn ý tả con ngan

I. Mở bài:

  • Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?)

II. Thân bài:

a. Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật (6-8 dòng)

  • Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da.
  • Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt…), thân hình, chân, đuôi.

b. Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: (6-8 dòng) (mỗi hoạt động 2-3 câu)

  • Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật.
  • Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu
  • Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật.

III. Kết bài:

  • Nêu ích lợi của con vật và tình cảm của người tả đối với con vật.

Dàn ý tả con vịt

I. Mở bài:

  • Giới thiệu con vịt nhà em nuôi (nuôi từ lúc nào, do ai cho ?)

II. Thân bài:

a. Tả bao quát:

  • Giới thiệu loại vịt (giống vịt gì, vịt cỏ)
  • Hình dáng: to bằng gì? Cao thế nào? Lông màu gì?

b. Tả chi tiết:

– Tả các bộ phận của vịt, chọn tả đặc điểm nổi bật nhất.

  • Đầu (to, hình tam giác, trán rộng, mõm dài hay ngắn.
  • Chú ý: đặc điểm của vịt tùy vào giống vịt thuộc loại gì?

– Mắt: đen ươn ướt (hoặc nâu) sáng loáng như có nước, lanh lợi, tinh khôn.

– Mõm: đen, ươn ướt. đánh mùi rất thính nhạy.

c. Nêu sự chăm sóc của em đối với chú vịt: cho ăn, tắm rửa, vui đùa.

III. Kết bài:

  • Nêu ích lợi của việc nuôi vịt.
  • Nêu tình cảm của em đối với con vịt đã tả.

Dàn ý tả con ngỗng

I. Mở bài:

  • Giới thiệu về con ngỗng.

II. Thân bài:

* Hình dáng:

  • Là giống ngỗng sư tử, nên có vẻ bề ngoài trông giữ tợn.
  • Thân hình to, nặng khoảng bốn kilogram.
  • Nó là một con ngỗng già, bộ lông kết hợp giữa màu trắng và xám, một vài chỗ điểm màu nâu.
  • Chiếc cổ dài, được bọc bởi bộ lông tơ dài mượt mà.
  • Chiếc đầu khá nhỏ, có đôi mắt đen tinh tường.
  • Chiếc mỏ màu đen và cứng, giúp tìm kiếm thức ăn dễ dàng.
  • Đôi cánh dài màu nâu, thường xuyên đập vỗ.
  • Đôi chân chắc nịch giống như chân vịt nhưng màu đen, giữa các ngón có lớp màng da liên kết giúp chúng di chuyển khi bơi.

* Hoạt động:

  • Ngày ngày, đều ra vườn tìm cỏ.
  • Ngày hè nóng nực, xuống ao bơi vui đùa cùng những con khác.
  • Sẵn sàng tấn công nếu có kẻ thù đến.

III. Kết bài:

  • Cảm nhận về con ngỗng.

Dàn ý tả con cá sấu

I. Mở bài:

  • Giới thiệu về con cá sấu

II. Thân bài:

  • Miêu tả đặc điểm hình dáng cũng như các bộ phận của cá sấu.
  • Miêu tả những đặc điểm tính cách của cá sấu.

III. Kết bài:

  • Cảm nghĩ về con cá sấu.

Dàn ý tả con cò

I. Mở bài:

  • Giới thiệu về con cò – người bạn của nhà nông.

II. Thân bài:

* Hình dáng:

  • Có bộ lông trắng phau.
  • Đôi mắt sáng và đen.
  • Chiếc mỏ đen vàng dài và nhọn.
  • Đôi cánh dài, khỏe mạnh.
  • Đôi chân gầy khẳng khiu, dài nhưng vững chắc.

* Hoạt động:

  • Mùa xuân: Vụ mùa bắt đầu, cò đi tìm mồi ở các cánh đồng.
  • Mùa hạ: Lúa chín, cò đến tìm nhặt những hạt lúa còn sót lại.

III. Kết bài:

  • Cảm nhận của em về con cò.
  • Con cò là một người bạn thân thiết của nhà nông.

Dàn ý tả con kiến

I. Mở bài:

  • Giới thiệu về hình ảnh đàn kiến đang tha mồi về tổ: Hình ảnh đàn kiến xuất hiện theo đàn

II. Thân bài:

– Miêu tả cảnh đàn kiến tha mồi về tổ

  • Đàn kiến nối đuôi nhau thành hàng dài
  • Mỗi con kiến đều tha mồi trên lưng
  • Cảnh giác cao độ và sẵn sàng tấn công tự vệ
  • Cùng nhau tha mồi to về tổ

III. Kết bài:

– Suy nghĩ của em về cảnh đàn kiến tha mồi về tổ:

  • Tính đoàn kết
  • Sự chăm chỉ

Dàn ý tả con chim bồ câu

I. Mở bài:

* Giới thiệu chung:

  • Đàn chim của nhà em hay của ai? Nuôi từ bao giờ?
  • Nuôi ở đâu? Đàn chim đông hay ít?

II. Thân bài:

* Tả đàn chim:

  • Hình dáng, màu sắc.
  • Thói quen sinh hoạt (ăn uống, bay lượn…).

* Tả cảnh chim mẹ mớm mồi cho chim con:

  • Ăn no, chim mẹ bay lên tổ.
  • Chim con ra tận cửa đón mẹ, há mỏ chờ…
  • Chim mẹ mớm mồi cho con.

III. Kết bài:

* Cảm nghĩ của em:

  • Yêu thích.
  • Cảm động trước cảnh chim mẹ săn sóc chim con.

Dàn ý tả con chim Họa Mi

I. Mở bài:

– Giới thiệu về chim hoạ mi: Nêu những hiểu biết của em về chim hoạ mi.

II. Thân bài:

– Tả hình dáng, kích thước.

– Tả các bộ phận của chim hoạ mi.

  • Màu sắc lông.
  • Đặc điểm đầu, mỏ, mắt.
  • Đặc điểm cánh, chân, đuôi.

– Tả tiếng hót của chim hoạ mi.

– Một số đặc điểm tính cách: Thích đấu đá, hiếu thắng.

III. Kết bài:

– Cảm nhận của em về loài chim hoạ mi: Yêu thích giọng hót hay của chim hoạ mi.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Tập làm văn lớp 4: Dàn ý bài văn tả con vật (27 mẫu) Lập dàn ý cho bài văn miêu tả con vật lớp 4 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *