Bạn đang xem bài viết ✅ Địa lí 8 Bài 11: Phạm vi Biển Đông. Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông. Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam Soạn Địa 8 sách Cánh diều trang 136, 137, 138, 139, 140, 141, 142, 143 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải Địa lí 8 Bài 11: Phạm vi Biển Đông. Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông. Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam giúp các em học sinh lớp 8 tham khảo, biết cách trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách giáo khoa Lịch sử – Địa lí 8 Cánh diều trang 136, 137, 138, 139, 140, 141, 142, 143.

Với lời giải trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp thầy cô thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập Bài 11 Chương 4: Biển đảo Việt Nam. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

Trả lời câu hỏi Địa lí 8 Cánh diều Bài 11

I. Phạm vi Biển Đông

Đọc thông tin và quan sát hình 11.1. hãy:

  • Xác định phạm vi của Biển Đông.
  • Xác định các nước có chung Biển Đông với Việt Nam.

Hình 11.1

Trả lời:

– Phạm vi của Biển Đông:

  • Biển Đông có diện tích khoảng 3,447 triệu km2, là biển lớn thứ hai của Thái Bình Dương và lớn thứ ba thế giới, nằm trong khoảng từ vĩ độ 3°N đến vĩ độ 26°B và từ kinh độ 100°Đ đến kinh độ 121°Đ.
  • Biển Đông là biển tương đối kín vì được bao bọc bởi đất liền và hệ thống các đảo, quần đảo.
Tham khảo thêm:   Cách chọn cá lóc tươi ngon, không lo bị ươn

– Các nước có chung Biển Đông với Việt Nam là: Trung Quốc, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây và Phi-líp-pin.

II. Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông

Câu 1: Đọc thông tin và dựa vào hình 11.1, hãy xác định trên hình 11.3 các mốc xác định đường cơ sở.

Hình 11.1, Hình 11.3

Trả lời:

Đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam được Chính phủ Việt Nam tuyên bố ngày 12/11/1982 là đường nối các điểm từ 0 đến A11. Cụ thể là:

  • Mốc 0 – nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước lịch sử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa nhân dân Campuchia.
  • Mốc A1 – tại hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang.
  • Mốc A2 – tại hòn Đá Lẻ ở Đông Nam Hòn Khoai, tỉnh Cà Mau
  • Mốc A3 – tại hòn Tài Lớn, Côn Đảo
  • Mốc A4 – tại hòn Bông Lang, Côn Đảo
  • Mốc A 5 – tại hòn Bảy Cạnh, Côn Đảo
  • Mốc A6 – hòn Hải (nhóm đảo Phú Quý), tỉnh Bình Thuận
  • Mốc A7 – hòn Đôi, tỉnh Khánh Hòa
  • Mốc A8 – mũi Đại Lãnh, tỉnh Phú Yên
  • Mốc A9 – hòn Ông Căn, tỉnh Bình Định
  • Mốc A10 – đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
  • Mốc A11 – đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị

Câu 2: Đọc thông tin và dựa vào hình 11.2, hãy xác định trên hình 11.4 các mốc xác định đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc trong vịnh Bắc Bộ.

Hình 11.4

Trả lời:

– Ngày 22/12/2000, Việt Nam và Trung Quốc đã kí Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ.

  • Đường phân định vịnh Bắc Bộ được xác định bằng 21 điểm nối tuần tự với nhau bằng các đoạn thẳng.

Câu 3: Đọc thông tin và quan sát hình 11.2, trình bày khái niệm về vùng: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

Tham khảo thêm:   Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 26 - Kết nối tri thức 6 Ngữ văn lớp 6 trang 26 sách Kết nối tri thức tập 1

Hình 11.2

Trả lời:

– Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.

– Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.

– Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.

– Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.

– Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.

  • Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lí thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
  • Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lí tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lí tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lí tính từ đường đẳng sâu 2500 m.

III. Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam

Đọc thông tin và quan sát hình 11.5, hãy trình bày về đặc điểm tự nhiên của vùng biển đảo Việt Nam.

Hình 11.5

Giải Luyện tập và vận dụng Địa lí 8 Cánh diều Bài 12

Luyện tập 1

Chứng minh Biển Đông là biển tương đối kín và là biển ấm.

Trả lời:

– Biển Đông là vùng biển tương đối kín là do được bao quanh bởi hệ thống đảo và quần đảo. Vùng biển này được bao bọc 4 phía bởi lục địa châu Á, các quần đảo Philippin, Malaixia và Inđônêxia, chỉ thông ra Thái Bình Dương và các biển lân cận bằng những eo biển hẹp.

Tham khảo thêm:  

– Biển Đông là biển ấm do nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là khoảng trên 23°C.

Luyện tập 2

Dựa vào hình 11.3, hãy xác định vị trí các quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa, Thổ Chu, Côn Sơn; các đảo: Phú Quý, Phú Quốc, Cồn Cỏ của Việt Nam.

Hình 11.3

Trả lời:

(*) Lưu ý: Học sinh tự xác định vị trí các đảo, quần đảo trên bản đồ.

Vận dụng 3

Tìm hiểu và giới thiệu về một trong số các đảo là mốc xác định của đường cơ sở Việt Nam.

Trả lời:

(*) Tham khảo: Đảo Lý Sơn – tỉnh Quảng Ngãi (mốc A10)

– Cách đất liền 15 hải lý về hướng Đông Bắc, Lý Sơn là huyện đảo duy nhất của tỉnh Quảng Ngãi – được biết đến với tàn tích núi lửa năm miệng có tuổi đời trên dưới 30 triệu năm. Không chỉ kiến tạo nên cảnh quan kỳ thú, những miệng núi lửa đã ngưng hoạt động còn đóng vai trò “thuỷ mạch” – ôm ấp nguồn nước ngầm quan trọng cho người dân địa phương, tạo điều kiện thuận lợi để sinh vật nhỏ sinh trưởng và nuôi dưỡng đất đai phía Nam đảo bằng đất bazan màu mỡ.

– Sở hữu đặc tính thổ nhưỡng độc đáo cùng vị trí đắc địa, cảnh sắc thiên nhiên trên Đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi nên thơ đến đến rung động lòng người. Được yêu thích nhất chính là: Hòn Mù Cu, Đảo Bé (hay Cù Lao Bờ Bãi) và Đảo Lớn (còn có tên Cù Lao Ré hoặc Đảo Lý Sơn)…

– Ngoài ra, Đảo Lý Sơn còn là một địa điểm lí tưởng cho du khách với những món ăn biển hấp dẫn và phong cảnh đẹp, đa dạng.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Địa lí 8 Bài 11: Phạm vi Biển Đông. Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông. Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam Soạn Địa 8 sách Cánh diều trang 136, 137, 138, 139, 140, 141, 142, 143 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *