Bạn đang xem bài viết ✅ Tài liệu ôn thi Viên chức Giáo viên Tiểu học năm 2018 Thi sát hạch tuyển viên chức Giáo viên Tiểu học Năm 2018 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Tài liệu thi tuyển Viên chức Giáo viên tiểu học 2018 dành cho các thầy cô giáo và các bạn đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tuyển công chức, viên chức giáo viên sắp tới. Chúng tôi hy vọng với những chia sẻ sẽ giúp cho các thầy cô giáo có được nguồn tài liệu ôn thi công chức tốt nhất. Mời thầy cô và các bạn cùng tải về để xem trọn bộ nội dung tài liệu.

Tài liệu thi tuyển Viên chức Giáo viên tiểu học 2018

1. Thiết kế bài giảng (soạn giáo án)

1.1. Mục đích, yêu cầu của việc soạn giáo án

Giờ dạy – học trên lớp hiện nay được xác định là thành công chỉ khi nào giờ học đó phát huy được tính năng động, chủ động, tích cực của người học. Người học phải được hoạt động. Giờ học không nhồi nhét kiến thức. Giờ học phải cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ và hình thành ở học sinh cách học. Muốn vậy, giáo viên (GV) phải xây dựng chiến lược dạy học, con đường tất yếu phải là thiết kế hoạt động của thầy và trò trên lớp. Các hoạt động phải được tính toán kỹ, sự hoạch định, trù liệu của GV càng chu đáo bao nhiêu thì khả năng thành công của giờ dạy càng cao bấy nhiêu. Như vậy, mục đích của việc soạn giáo án là nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy – học trên lớp; thực hiện tốt mục tiêu bài học.

Một giáo án tốt phải thể hiện được các yêu cầu:

– Thể hiện được đầy đủ nội dung bài học và giúp đảm bảo trật tự khoa học của thông tin, đưa ra kĩ năng học tập được sử dụng trong giờ và các phương tiện hỗ trợ cần thiết theo yêu cầu. Việc cung cấp thông tin theo một trật tự khoa học sẽ giúp học sinh (HS) hiểu và nhớ những thông tin đó một cách khoa học;

– Giúp người thầy quản lí thời gian dành cho mỗi đơn vị bài học được tốt hơn;

– Vạch ra rõ ràng đơn vị bài học cần được chú trọng – phần trọng tâm mà học sinh bắt buộc phải biết – từ đó người thầy sẽ dễ dàng hơn trong việc điều chỉnh khung thời gian, tăng giảm nội dung giảng dạy đề phòng các trường hợp cháy giáo án, thừa thời gian…;

– Lựa chọn được phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp với nội dung, tính chất của bài học và đối tượng học;

– Chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kỹ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống.

1.2. Các bước thiết kế một giáo án

– Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất, không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đó là thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt HS tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kỹ năng; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài học gì).

– Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học.

Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong SGK còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong SGK để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi GV không chỉ có kỹ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có kỹ năng định hướng cách chọn, đọc tư liệu cho học sinh. GV nên chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc SGK, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án có thể chia thành 3 cấp độ sau: đọc lướt để tìm nội dung chính xác định những kiến thức, kỹ năng cơ bản, trọng tâm mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc để tìm những thông tin quan tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch kiến thức, kỹ năng và dụng ý của tác giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng mạch kiến thức, kỹ năng.

Thực ra khâu khó nhất trong đọc SGK và các tư liệu là đúc kết được phạm vi, mức độ kiến thức, kỹ năng của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của học sinh và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng. Nếu nắm vững nội dung bài học, GV sẽ phác họa những nội dung và trình tự nội dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch kiến thức, kỹ năng của SGK, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS nhận thức, khám phá, vận dụng các kiến thức, kỹ năng trong bài một cách thích hợp.

Tham khảo thêm:   Thì quá khứ đơn: Công thức, cách dùng và bài tập Cách học thì quá khứ đơn trong tiếng Anh

– Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác định những kiến thức, kỹ năng mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.

Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, GV không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu học sinh để lựa chọn phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, GV phải lường trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của học sinh, được xuất phát từ: những kiến thức, kỹ năng mà học sinh đã có một cách chắc chắn, vững bền; những kiến thức, kỹ năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên; những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của các em. Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến trước, GV đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của học sinh với những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi GV nên dành thời gian để xem qua bài soạn của học sinh trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn kiến thức, kỹ năng đã có của các em.

– Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.

Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, GV phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các GV vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng học sinh trong giờ học.

– Bước 5: Thiết kế giáo án.

Đây là bước người GV bắt tay vào soạn giáo án – thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động học tập của học sinh.

1.3. Cấu trúc giáo án

Tiết thứ:………………. Tên bài …………………………………………………….

Ngày soạn:…………..

A. Mục tiêu:

1. Kiến thức

2. Kỹ năng

3. Thái độ

B. Chuẩn bị của GV, HS (tài liệu, phương tiện, thiết bị… )

1. Chuẩn bị của GV:

2. Chuẩn bị của HS:

C. Phương pháp – Phương tiện

D. Tiến trình dạy học:

* HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới (Giới thiệu)

*HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức

*HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập

* HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng

* HOẠT ĐỘNG 5: Tìm tòi và mở rộng

Có thể trình bày theo cách chia giáo án thành 2 hoặc 3 hoặc 4 cột tùy theo kịch bản sư phạm của mỗi giáo viên

Ví dụ:

Thời lượng

Nội dung kiến thức

Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

* Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà

1.4. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung

Mục tiêu bài học:

+ Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về KT, KN, thái độ;

+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.

Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:

+ GV chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất…), các phương tiện dạy học (máy chiếu, TV, đầu video, máy tính, máy projector…) và tài liệu dạy học cần thiết;

Tham khảo thêm:   Đề thi tốt nghiệp THPT môn Vật Lí hệ Giáo dục thường xuyên 2012 - Mã đề 415 Đề thi TN THPT môn Vật lí

+ Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).

– Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy – học cụ thể.

– Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:

+ Tên hoạt động;

+ Mục tiêu của hoạt động;

+ Cách tiến hành hoạt động;

+ Thời lượng để thực hiện hoạt động;

+ Kết luận của GV về: những KT, KN, thái độ HS cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng KT, KN, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp;…

– Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.

1.5. Các bước của quy trình soạn bài giảng điện tử e- learning.

Các bước của quy trình soạn bài giảng điện tử e-learning

1) Xác định mục đích, yêu cầu của bài giảng

2) Lựa chọn những kiến thức cơ bản, trọng tâm, có tính khái quát và chắt lọc cao để sắp xếp chúng vào các slide:

3) Thu thập nguồn tài liệu liên quan đến nội dung, xây dựng kho tư liệu

4) Xây dựng kịch bản cho bài giảng của giáo án điện tử

5) Lựa chọn ngôn ngữ, các phần mềm trình diễn để xây dựng bài giảng điện tử elearning.

6) Soạn bài giảng và đóng gói

1.6. Các bước thực hiện giờ dạy học (triển khai giáo án khi lên lớp).

Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau:

a. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS

– Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những KT, KN đã học có liên quan đến bài mới.

– Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).

Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của HS có thể thực hiện đầu giờ học hoặc có thể đan xen trong quá trình dạy bài mới.

b. Tổ chức dạy và học bài mới

– GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho HS.

– GV tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH phù hợp.

c. Luyện tập, củng cố.

GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những KT, KN, thái độ đã có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình thức khác nhau.

d. Đánh giá

– Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu hỏi, bài tập và tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn.

– GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.

e. Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà

– GV hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập, thực hành, thí nghiệm,…).

– GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới.

2. Phương pháp dạy học tích cực

2.1. một số vấn đề chung của phương pháp dạy học tích cực

2.1.1 Thế nào là tính tích cực học tập?

a. Tính tích cực học tập là gì?

Tính tích cực học tập – về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.

b. Tính tích cực nhận thức do đâu mà có?

Tính tích cực nhận thức liên quan trước hết với động cơ học tập.

– Động cơ đúng tạo ra hứng thú.

– Hứng thú là tiền đề của tự giác.

– Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực.

c. Tính tích cực nhận thức có tác dụng như thế nào?

– Tính tích cực nhận thức sản sinh nếp tư duy độc lập.

– Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo.

– Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập.

d. Những dấu hiệu nào biểu hiện tính tích cực nhận thức?

Tính tích cực nhận thức thể hiện ở những dấu hiệu sau:

– Hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên.

– Bổ sung các câu trả lời của bạn.

– Thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra.

– Hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ.

– Chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới.

– Tập trung chú ý vào vấn đề đang học.

– Kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn…

e. Các cấp độ thể hiện tính tích cực nhận thức?

– Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…

Tham khảo thêm:   Hướng dẫn cài đặt game Idol Tam Quốc trên PC

– Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề, tìm cách giải quyết khác nhau về một vấn đề…

– Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.

2.1.2 Phương pháp dạy học tích cực

PPDH tích cực là một thuật ngữ để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

“Tích cực” trong PPDH – tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.

a. PPDH tích cực có làm giảm sút vai trò của giáo viên không?

PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.

Để dạy học theo phương pháp tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.

b. Phát huy tính tích cực nhận thức của HS dễ hay khó?

Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.

– HS đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng GVchưa đáp ứng được.

– GV hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì HS chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động.

c. ĐTích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, GV cần lưu ý điều gì?

– GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao.

– Có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ “Dạy và học tích cực” để phân biệt với “Dạy và học thụ động”.

d. PPDH truyền thống và PPDH tích cực khác nhau như thế nào?

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

TRUYỀN THỐNG

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

TÍCH CỰC

1) Tập trung vào hoạt động của giáo viên

1) Tập trung vào hoạt động của HS.

2) GVtruyền đạt kiến thức đã chuẩn bị sẵn.

2) GVhướng dẫn các hoạt động của HS.

3) HS lắng nghe lời giảng của giáo viên, ghi chép và học thuộc.

3) HS chủ động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng dưới sự hướng dẫn của thầy.

4) GV huy động vốn hiểu biết của mình để giúp HS tiếp thu bài.

4) GV huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm của HS để xây dựng bài.

5) Quan hệ học tập: Thầy chủ động – trò bị động.

5) Quan hệ học tập: Chủ đạo của thầy tạo sự chủ động, tự tin ở trò.

6) Khống chế sự tranh luận vì sợ cháy giáo án.

6) Khuyến khích HS tranh luận, không sợ cháy giáo án.

7) Dạy học theo mẫu: GV đưa ví dụ, HS làm theo tương tự.

7) Khuyến khích sự sáng tạo, giải quyết theo quan điểm riêng.

8) Yêu cầu HS nghe và ghi đầy đủ.

8) Nghe và ghi theo nhu cầu.

9) SGK là pháp lệnh, lời thầy là chân lí, kiểm tra, thi cử phải đúng như thế.

9) SGK chỉ là phương tiện, lời thầy chỉ là gợi ý, kiểm tra, thi cử linh hoạt, gắn với thực tiễn.

10) HS không có cơ hội bày tỏ nguyện vọng, tham gia tranh luận.

11) …

10) HS có cơ hội bày tỏ nguyện vọng và tham gia tranh luận.

11) …

2.1.3. Đặc trưng của các PPDH tích cực

a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS

Trong PPDH tích cực, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học”:

– Được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ.

– Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình.

– Được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.

Dạy theo cách này thì GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động (dạy cách học).

Mời các bạn tải về Tài liệu thi tuyển Viên chức Giáo viên tiểu học 2018 để tham khảo.

Tài liệu ôn thi công chức giáo viên mầm non 2017

Trọn bộ tài liệu ôn thi công chức, viên chức giáo viên 2017

Tài liệu nghiệp vụ chuyên ngành thi tuyển viên chức giáo viên Tiểu học

Tài liệu thi tuyển viên chức giáo dục môn Tiếng Anh

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Tài liệu ôn thi Viên chức Giáo viên Tiểu học năm 2018 Thi sát hạch tuyển viên chức Giáo viên Tiểu học Năm 2018 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *