Bạn đang xem bài viết ✅ Soạn bài Ôn tập cuối học kì I – Chân trời sáng tạo 6 Ngữ văn lớp 6 trang 131 sách Chân trời sáng tạo tập 1 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Hôm nay, Wikihoc.com muốn cung cấp bài Soạn văn 6: Ôn tập cuối học kì I, thuộc sách Chân trời sáng tạo.

Mong rằng với tài liệu này,  các bạn học sinh lớp 6 sẽ chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ. Mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.

Soạn bài Ôn tập cuối học kì I

Câu 1. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa truyền thuyết và truyện cổ tích theo bảng dưới đây.

– Giống nhau:

  • Đều là các truyện kể dân gian.
  • Sử dụng yếu tố tưởng tượng, kì ảo.

– Khác nhau:

  • Truyền thuyết: kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc liên quan đến lịch sử. Qua đó, truyền thuyết thể hiện nhận thức, tình cảm của tác giả dân gian đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử.
  • Truyện cổ tích: kể về cuộc đời của các kiểu nhân vật nhất định và thể hiện cách nhìn, cách nghĩ của người xưa đối với cuộc sống, đồng thời nói lên ước mơ về một xã hội công bằng, tốt đẹp.

Câu 2. Dựa vào đặc điểm của thể thơ lục bát (thanh điệu, cách hiệp vần) hãy sắp xếp các tiếng trong, không, về vào những chỗ trống trong câu ca dao:

Cần Thơ gạo trắng nước trong
Ai đi đến đó lòng không muốn về

(Ca dao)

Câu 3. Truyện đồng thoại có những đặc điểm gì?

Truyện đồng thoại là thể loại văn học dành cho thiếu nhi. Nhân vật trong truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hóa. Vì thế, chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật, vừa thể hiện đặc điểm của con người.

Câu 4. Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của thể loại hồi kí?

a. Kể lại những sự việc mà người viết tham dự hoặc chứng kiến.

b. Sự việc thường được kể theo trình tự thời gian.

c. Cốt truyện thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật mà cộng đồng ca tụng, tôn thờ.

d. Người kể chuyện ngôi thứ nhất trong văn bản thường là hình ảnh của tác giả.

Đặc điểm không phải là của thể loại hồi kí: c

Câu 5. Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau để tóm tắt nội dung và ý nghĩa của từng bước quy trình viết:

– Bước 1:

  • Hoạt động: Xác định đề tài, thu thập tư liệu
  • Ý nghĩa: Giúp người viết xác định đúng yêu cầu, mục đích của đề bài.

– Bước 2:

  • Hoạt động: Tìm ý, sắp xếp các ý và lập dàn ý theo bố cục ba phần.
  • Ý nghĩa: Tìm kiếm ý tưởng cho bài viết, không bỏ sót các ý.

– Bước 3:

  • Hoạt động: Viết thành bài hoàn chỉnh.
  • Ý nghĩa: Trình bày khoa học và nội dung đầy đủ.

– Bước 4:

  • Hoạt động: Kiểm tra bài viết, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm.
  • Ý nghĩa: Hoàn thiện bài viết.
Tham khảo thêm:   Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập nhà xuất bản Ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BTTTT

Câu 6. Ghép những thông tin yêu cầu đối với bài văn tả cảnh sinh hoạt (cột A) với tác dụng của nó (cột B)

A. Yêu cầu đối với kiểu bài

B. Tác dụng

1. Giới thiệu thời gian và địa điểm diễn ra cảnh sinh hoạt

a. Giúp cho cảnh sinh hoạt trở nên xác định hơn.

2. Tả lại cảnh sinh hoạt theo trình tự hợp lí (Từ xa đến gần, từ diện đến điểm)

b. Giúp bài viết gần gũi, gợi được sự đồng cảm ở người đọc.

3. Thẻ hiện hoạt động của con người trong không gian, thời gian cụ thể.

c. Giúp người đọc hình dung rõ hơn về hoạt động.

4. Gợi tả quang cảnh, không khí chung và những chi tiết tiêu biểu của bức tranh sinh hoạt.

d. Giúp người đọc theo dõi hoạt động được miêu tả dễ dàng hơn.

5. Sử dụng phù hợp các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, hoạt động.

đ. Giúp cảnh sinh hoạt hiện lên sinh động hơn.

6. Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của người viết.

e. Giúp người đọc có cái nhìn bao quát vừa cụ thể.

Gợi ý:

1 – a

2 – e

3 – d

4 – đ

5 – c

6 – b

Câu 7. Trong bảng sau những đặc điểm nào thuộc về nội dung, đặc điểm nào thuộc về hình thức của đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát (kẻ vào vở)

Đặc điểm

Là đặc điểm nội dung

Là đặc điểm hình thức

Sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc

x

Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành, được đánh dấu từ chỗ viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu câu dùng để ngắt đoạn.

x

Có một câu chủ đề (ở đầu hoặc cuối đoạn) nêu nội dung khái quát toàn đoạn.

x

Mở đoạn: Giới thiệu chung về bài thơ

x

Thân đoạn: Trình bày trọn vẹn cảm xúc của người viết về nội dung,nghệ thuật bài thơ và nêu dẫn chứng cụ thể

x

Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc về ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân.

x

Câu 8. Dùng mẫu sơ đồ sau để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa kiểu bài kể lại một truyện cổ tích với kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân:

– Kiểu bài kể lại một truyện cổ tích

– Kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân.

Gợi ý:

– Giống nhau:

  • Trình bày các sự việc theo một trình tự nhất định.
  • Bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài

– Khác nhau:

  • Kiểu bài kể lại truyện cổ tích: Kể lại một truyện cổ tích bằng lời văn của mình; Người viết dùng ngôi thứ ba.
  • Kiểu bài kể lại trải nghiệm bản thân: Người viết kể lại diễn biến sự việc mà mình đã trải qua và để lại nhiều ấn tượng, cảm xúc; Người kể dùng ngôi thứ nhất để kể.

Câu 9. Vì sao trước khi nói hoặc trình bày một vấn đề, ta cần trả lời những câu hỏi

– Người nghe là ai?

– Mục đích nói là gì?

– Nội dung nói là gì?

– Thời gian nói bao lâu?

– Vấn đề sẽ được trình bày ở đâu?

Gợi ý: Việc trả lời những câu hỏi trên sẽ giúp cho người nói định hướng được nội dung nói, cách nói để đạt được hiệu quả cao nhất.

Tham khảo thêm:   Dẫn chứng về sống có ích Tấm gương về sống có ích

Câu 10. Em hãy hoàn thành sơ đồ sau (kẻ vào vở)

Từ tiếng việt phân loại theo cấu tạo:

– Từ đơn: gồm một tiếng cấu tạo nên; ví dụ như hoa, lá, cỏ, anh, em…

– Từ phức: gồm hai hay nhiều tiếng cấu tạo nên; ví dụ: con ong, cái bút, quyển sách.

  • Từ ghép: các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa; ví dụ: ông bà, anh chị, con lợn…
  • Từ láy: các tiếng có quan hệ với nhau về mặt âm; ví dụ: long lanh, rung rinh, nho nhỏ…

Câu 11. Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:

Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Ðôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu, mà mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ.

a. Tìm các từ đơn có trong câu “Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.”

Từ đơn: đã, rồi, mà, cánh, chỉ, đến, giữa, lưng, hở, cả, hai, như, người, mặc, áo.

b. Tìm các từ ghép và các từ láy có trong đoạn văn. Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên.

  • Từ ghép: Dế Choắt, thuốc phiện, thanh niên, ngắn củn, mạng sườn, đôi càng, râu ria, mặt mũi, áo gi-lê.
  • Các từ láy: gầy gò, lêu nghêu, bè bè, nặng nề, ngẩn ngẩn, ngơ ngơ.

Tác dụng: Góp phần miêu tả rõ đặc điểm ngoại hình của Dế Choắt.

c. Những trường hợp như râu ria, mặt mũi có phải từ láy không? Vì sao?

– Không phải từ láy.

– Nguyên nhân: các từ râu ria, mặt mũi là từ ghép vì cả hai tiếng đều có nghĩa.

Câu 12. Các thành phần chính trong câu thường được mở rộng bằng cách nào? Hiệu quả của việc mở rộng ấy là gì? Mở rộng các câu sau và cho biết cách thức mở rộng:

a. Trời mưa

b. Gió thổi

c. Nó đang đọc sách

d. Xuân về

Gợi ý:

– Các thành phần chính trong câu thường được mở rộng bằng các cụm từ.

– Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ giúp cho nghĩa của câu trở nên chi tiết, rõ ràng.

– Mở rộng:

a. Trời đang mưa lớn. (Mở rộng vị ngữ bằng cụm động từ)

b. Những cơn gió đang thổi mạnh. (Mở rộng chủ ngữ bằng cụm danh từ, vị ngữ bằng cụm động từ).

c. Nó đang đọc sách chăm chú. (Mở rộng vị ngữ bằng cụm động từ)

d. Xuân đã về thật rồi. (Mở rộng vị ngữ bằng cụm động từ)

Câu 13. Để lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản, người viết (nói) cần thực hiện những thao tác gì? Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong những câu sau và giải thích lí do lựa chọn:

Tham khảo thêm:   Đơn xin chuyển Đảng chính thức Mẫu đơn xin chuyển Đảng chính thức

a. Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ (nồng nhiệt/nhiệt tình) của người xem.

b. Cô con gái út của phú ông (ưng/ đồng ý/ muốn) lấy Sọ Dừa.

c. Nhút nhát là (nhược điểm/khuyết điểm) vốn có của cậu ấy.

d. Ông đang miệt mài (nặn/tạc/khắc) một pho tượng bằng đá.

Gợi ý:

Để lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản, người viết hoặc nói cần:

  • Xác định nội dung cần trình bày.
  • Sử dụng các từ đồng nghĩa, gần nghĩa và lựa chọn ra từ có khả năng diễn đạt chính xác nhất.
  • Chú ý kết hợp hài hoà giữa từ ngữ được lựa chọn với những từ ngữ được sử dụng trước và sau nó trong cùng một câu (đoạn văn).

– Chọn từ:

a. nồng nhiệt: thể hiện sự ủng hộ, động viên từ phía người khác dành cho mình.

b. đồng ý: thể hiện sự bằng lòng của cô con gái út với lời hỏi cưới từ phía Sọ Dừa.

c. nhược điểm: những hạn chế vốn có ở con người.

d. tạc: dùng với chất liệu đá.

Câu 14. Dùng sơ đồ để chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ.

-Giống nhau :

  • Đều gọi tên sự vật hiện tượng khái niệm này bằng tên sự vật hiện tượng khái niệm khác.
  • Có tác dụng tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.

– Khác nhau :

  • Ẩn dụ: Giữa 2 sự vật, hiện tượng trong phép ẩn dụ có quan hệ tương đồng.
  • Giữa 2 sự vật, hiện tượng trong phép hoán dụ có quan hệ gần gũi (tương cận).

Câu 15. Xác định ẩn dụ và hoán dụ trong những ví dụ sau:

a.

Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng

(Nguyễn Khoa Điềm)

b.

Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông.

(Nguyễn Du)

c.

Nhớ đôi dép cũ nặng công ơn
Yêu Bác lòng ta trong sáng hơn.

(Tố Hữu)

a. “Mặt trời”: ẩn dụ.

b. “Lửa lựu”: ẩn dụ

c. “Đôi dép cũ”: hoán dụ.

Câu 16. Tìm trạng ngữ trong đoạn văn sau và lí giải tác dụng của chúng:

Vào thời giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam, chúng coi dân ta như cỏ rác, làm nhiều điều bạo ngược, thiên hạ căm giận chúng đến xương tủy. Bấy giờ, ở vùng Lam Sơn, nghĩa quân đã nổi dậy chống lại chúng, nhưng buổi đầu thế lực còn non yếu nên nhiều lần nghĩa quân bị thua. Thấy vậy, đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần để giết giặc.

Các trạng ngữ có trong đoạn văn sau là:

  • Vào thời giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam, bấy giờ: xác định thời gian.
  • ở vùng Lam Sơn: xác định nơi chốn
  • thấy vậy: nối hai câu.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Ôn tập cuối học kì I – Chân trời sáng tạo 6 Ngữ văn lớp 6 trang 131 sách Chân trời sáng tạo tập 1 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *