Bạn đang xem bài viết ✅ Sinh học 10 Bài 6: Các phân tử sinh học Giải Sinh 10 trang 29 sách Cánh diều ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải bài tập Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học sách Cánh diều giúp các em học sinh lớp 10 hiểu được kiến thức về các phân tử sinh học như: Carbohydrate, protein, Nucleic Acid. Đồng thời biết cách trả lời được các bài tập Sinh 10 trang 29→38.

Giải Sinh 10 Bài 6 sách Cánh diều là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh tham khảo, đối chiếu với lời giải hay, chính xác nhằm nâng cao kết quả học tập của các em. Vậy sau đây là nội dung chi tiết soạn Sinh 10 bài 6: Các phân tử sinh học mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

I. Khái quát về phân tử sinh học

Cho biết các đơn phân cấu tạo nên các polysaccharide, polypeptide, DNA, RNA.

Gợi ý đáp án

Các đơn phân cấu tạo nên các polysaccharide, polypeptide, DNA và RNA là:

– Polysaccharide được cấu tạo từ các đơn phân monosaccarit. Monosaccarit là đơn vị cơ bản nhất của các carbohydrate quan trọng trong sinh học, chúng được liên kết với nhau bằng mối liên kết glycoside.

– Polypeptide được cấu tạo từ các acid amin

– DNA được cấu tạo từ các đơn phân là nucleotide, các đơn phân nucleotide gồm:

  • Đường deoxyribose: C 5 H 10 O 4
  • Axit photphoric: H 3 PO 4
  • 1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, T, G, X ). Trong đó A, G có kích thước lớn còn T, X có kích thước bé hơn.

– ARN được cấu tạo từ các đơn phân là nucleotide, các đơn phân nucleotide gồm:

  • Đường ribose: C 5 H 10 O 5 (còn ở ADN là đường deoxyribose C 5 H 10 O 4 ).
  • Axit photphoric: H 3 PO 4 .
  • 1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, U, G, X).

II. Carbohydrate

Câu 2 trang 30:

Trong tháp dinh dưỡng của người (hình 6.1), nhóm thực phẩm nào chiếm tỉ lệ cao nhất? Vì sao chúng chiếm tỉ lệ cao nhất?

Gợi ý đáp án

– Trong tháp dinh dưỡng của người ở hình 6.1, nhóm thực phẩm chứa tinh bột chiếm tỉ lệ cao nhất.

– Giải thích: Nhóm thực phẩm chứa tinh bột chiếm tỉ lệ cao nhất trong tháp dinh dưỡng vì tinh bột đóng vai trò dự trữ, cung cấp năng lượng chủ yếu trong tế bào.

Luyện tập 1 trang 30

Dựa vào hình 6.3:

a) Cho biết các loại carbohydrate được phân loại dựa trên tiêu chí nào?

b) Kể tên các loại carbohydrate, nêu số lượng gốc đường (đơn phân) và cho ví dụ về mỗi loại carbohydrate mà em biết.

Gợi ý đáp án

a) Các loại carbohydrate được phân loại dựa trên tiêu chí là số đơn phân cấu tạo nên hợp chất đó.

b) Các loại carbohydrate, số lượng gốc đường (đơn phân) và cho ví dụ về mỗi loại carbohydrate:

Loại carbohydrate

Số lượng gốc đường

Ví dụ

Monosaccharide

1

Glucose, fructose, ribose, galactose,…

Disaccharide

2

Sucrose (có nhiều trong quả, mía, củ cải đường), lactose (có trong sữa),…

Polysaccharide

Nhiều hơn 2

Tinh bột, glycogen, cellulose,…

Câu 3 trang 30:

Vai trò của ribose, deoxyribose và glucose trong tế bào là gì?

Gợi ý đáp án

Vai trò của ribose, deoxyribose và glucose trong tế bào:

– Ribose là một thành phần cấu tạo nên nucleotide – đơn phân cấu tạo nên RNA, thành phần cấu tạo nên ATP cung cấp năng lượng sinh học cho tế bào,…

– Deoxyribose là một thành phần cấu tạo nên nucleotide – đơn phân cấu tạo nên DNA;…

– Glucose là đơn phân cấu tạo nên disaccharide, polysaccharide; là nguyên liệu chủ yếu trong hô hấp tế bào để cung cấp năng lượng cho tế bào;…

Câu 4 trang 30

Thực phẩm nào chứa nhiều đường?

Gợi ý đáp án

Thực phẩm chứa nhiều đường như ngũ cốc, nước ngọt, các loại quả chín, mía, củ cải đường, sữa chua ít béo, mật ong, trái cây khô, bánh ngọt, khoai tây chiên,…

Câu 5 trang 30:

Dựa vào hình 6.5, cho biết:

a) Thành phần cấu tạo của sucrose (saccharose).

b) Sucrose được hình thành như thế nào?

Gợi ý đáp án

a) Thành phần cấu tạo của sucrose gồm 2 phân tử đường đơn là glucose và fructose liên kết với nhau.

b) Sự hình thành sucrose: Một phân tử glucose liên kết với một phân tử fructose bằng liên kết glycoside sau khi loại bỏ 1 phân tử nước đã tạo nên phân tử sucrose.

Câu 6 trang 31:

Quan sát hình 6.6 và nêu những đặc điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen, những đặc điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon. Những đặc điểm này có liên quan gì đến chức năng dự trữ của tinh bột, glycogen và chức năng cấu trúc của cellulose?

Gợi ý đáp án

– Điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen:

+ Đều có cấu trúc đa phân mà đơn phân là glucose.

+ Mạch đều có sự phân nhánh (glycogen phân nhánh mạnh hơn).

+ Đều có chức năng dự trữ năng lượng.

– Điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon là:

+ Tinh bột có 2 dạng cấu trúc xoắn hoặc phân nhánh. Nhìn chung, các loại tinh bột có cấu trúc ít phân nhánh.

Tham khảo thêm:   Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2020 trường THPT Lương Tài 2, Bắc Ninh Đề thi minh họa THPT Quốc gia môn Toán

+ Cellulose có dạng mạch thẳng, không phân nhánh, nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc là thành phần cấu tạo thành tế bào thực vật.

– Sự liên quan giữa cấu trúc đến chức năng dự trữ của tinh bột, glycogen và chức năng cấu trúc của cellulose:

+ Tinh bột là loại carbohydrate được dùng làm năng lượng dự trữ dài hạn ở thực vật vì tinh bột có cấu trúc ít phân nhánh, % tan trong nước không nhiều (khó sử dụng) phù hợp với thực vật có đời sống cố định, ít tiêu tốn năng lượng hơn động vật.

+ Glycogen là loại carbohydrate được dùng làm năng lượng dự trữ ngắn hạn ở động vật, một số loài nấm vì glycogen có cấu trúc phân nhánh nhiều, dễ phân hủy phù hợp với động vật thường xuyên di chuyển, hoạt động nhiều, đòi hỏi nhiều năng lượng hơn.

+ Cellulose được tạo nên từ những phân tử đường glucose liên kết với nhau dưới dạng mạch thẳng, không phân nhánh, tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc phù hợp để trở thành thành phần chính cấu tạo nên thành tế bào của thực vật cứng chắc.

Vận dụng 1 trang 31:

Cơm không có vị ngọt nhưng khi chúng ta nhai kĩ thấy có vị ngọt là do tinh bột trong cơm đã được biến thành chất gì?

Gợi ý đáp án

Cơm không có vị ngọt nhưng khi chúng ta nhai kĩ thấy có vị ngọt là do một phần tinh bột trong cơm đã bị biến đổi thành đường đôi (maltose) dưới tác dụng của enzyme amylase có trong nước bọt.

III. Protein

Câu 7 trang 31:

Cho biết đơn phân và liên kết giữa các đơn phân tạo nên phân tử protein.

Gợi ý đáp án

– Đơn phân cấu tạo nên các phân tử protein là các amino acid. Có khoảng 20 loại amino acid chính tham gia cấu tạo protein với trật tự khác nhau.

– Liên kết giữa các đơn phân tạo nên phân tử protein là liên kết peptide. Liên kết peptide được hình thành giữa nhóm carboxyl của amino acid này với nhóm amino của amino acid bên cạnh.

Câu 8 trang 31: Tại sao trên bao bì của một số loại thực phẩm có ghi cụ thể thành phần các amino acid không thay thế?

Gợi ý đáp án

– Amino acid không thay thế là loại amino acid mà người và động vật không tự tổng hợp được nhưng cần thiết cho hoạt động sống nên phải thu nhận từ thức ăn.

– Bởi vậy, trên bao bì của một số loại thực phẩm có ghi cụ thể thành phần các amino acid không thay thế nhằm giúp người tiêu dùng có thể lựa chọn được loại thực phẩm chứa amino acid không thay thế phù hợp với mục đích sử dụng.

Câu 9 trang 32:

Dựa vào hình 6.7, nêu các nguyên tố chính cấu tạo nên phân tử amino acid.

Gợi ý đáp án

Amino acid được cấu tạo từ các nguyên tố chính là C, H, O, N.

Câu 10 trang 32:

Vì sao chỉ có 20 loại amino acid nhưng tạo nên được rất nhiều loại protein?

Gợi ý đáp án

Chỉ có 20 loại amino acid nhưng tạo nên được rất nhiều loại protein vì:

– Protein có cấu trúc đa phân. Từ 20 loại amino acid với số lượng, thành phần, trình tự sắp xếp các amino acid có thể tạo nên vô số chuỗi polypeptide khác.

– Các chuỗi polypeptide lại cuộn xoắn theo 4 bậc cấu trúc không gian khác nhau tạo nên vô số loại protein khác nhau.

Câu 11 trang 32:

Dựa vào hình 6.1, kể tên những thực phẩm giàu protein.

Gợi ý đáp án

Những loại thực phẩm giàu protein là: thịt, cá, trứng, sữa, hạt đậu, hạnh nhân, ức gà, yến mạch, sữa chua Hy Lạp, bông cải xanh,…

Vận dụng 2 trang 32:

Tại sao khẩu phần ăn cần đảm bảo đủ các loại amino acid và đủ lượng protein?

Gợi ý đáp án

Khẩu phần ăn cần đảm bảo đủ các loại amino acid và đủ lượng protein vì:

– Protein tham gia hầu hết các hoạt động sống của tế bào: đóng vai trò là chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng; là thành phần cấu trúc nên tế bào, cơ thể; tham gia vận chuyển các chất qua màng, trong tế bào và cơ thể; điều hòa các quá trình trao đổi chất, truyền thông tin di truyền, sinh trưởng, phát triển, sinh sản; vận động tế bào và cơ thể; bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm virus, vi khuẩn và các bệnh tật; là chất dự trữ.

– Bởi vậy, muốn cơ thể sinh trưởng và phát triển tốt, cần sử dụng đủ các loại amino acid và đủ lượng protein để cung cấp đủ nguồn amino acid dùng làm nguyên liệu để tổng hợp protein cho cơ thể.

Tìm hiểu thêm trang 32:

Tìm ví dụ protein tương ứng với mỗi vai trò của protein trong tế bào và cơ thể.

Gợi ý đáp án

Ví dụ protein tương ứng với mỗi vai trò của protein trong tế bào:

Vai trò

Ví dụ

Là thành phần cấu trúc nên tế bào, cơ thể

– Collagen tham gia cấu tạo nên các mô liên kết

– Keratin cấu tạo nên tóc, lông, móng,…

Đóng vai trò là chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng

– Enzyme amylase có chức năng xúc tác cho sự phân giải tinh bột.

Tham gia vận chuyển các chất qua màng, trong tế bào và cơ thể

– Hemoglobin hồng cầu ở người tham gia vận chuyển các chất khí.

Điều hòa các quá trình trao đổi chất, truyền thông tin di truyền, sinh trưởng, phát triển, sinh sản

– Hormone insulin tham gia điều hòa lượng đường trong máu.

– Hormone testosterone tham gia điều hòa quá trình phát triển, sinh sản ở nam giới.

Vận động tế bào và cơ thể

– Myosin và actin tham gia sự vận động của tế bào cơ, tạo nên sự vận động của cơ thể.

Bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm virus, vi khuẩn và các bệnh tật; là chất dự trữ

– Các kháng thể tham gia bảo vệ cơ thể.

Tham khảo thêm:   Văn mẫu lớp 10: Phân tích tác phẩm Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng Dàn ý + 2 bài văn hay lớp 10

Câu 12 trang 33:

Phân biệt các bậc cấu trúc của phân tử hemoglobin. Bậc cấu trúc nào của phân tử protein đóng vai trò quyết định các bậc cấu trúc còn lại?

Gợi ý đáp án

– Phân tử hemoglobin có cấu trúc 4 bậc:

+ Cấu trúc bậc 1: là trình tự sắp xếp của các amino acid trong chuỗi polypeptide bằng liên kết peptide, dạng mạch thẳng.

+ Cấu trúc bậc 2: là dạng xoắn lò xò nhờ các liên kết hydrogen giữa các nguyên tử H và O của các liên kết peptide.

+ Cấu trúc bậc 3: là dạng cuộn lại trong không gian của toàn chuỗi polypeptide nhờ liên kết disulfile (S-S) giữa hai gốc cysteine ở xa nhau trong chuỗi và các liên kết yếu như tương tác kị nước, liên kết hydrogen, liên kết ion giữa các gốc R.

+ Cấu trúc bậc 4: là hai hay nhiều chuỗi polypeptide có cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng, tương tác với nhau tạo thành cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng.

– Bậc cấu trúc của phân tử protein đóng vai trò quyết định các bậc cấu trúc còn lại là cấu trúc bậc một. Cấu trúc bậc một của protein là trình tự các amino acid trên chuỗi polypeptide sẽ thể hiện tương tác giữa các phần trong chuỗi polypeptide, từ đó tạo nên hình dạng lập thể của protein và do đó quyết định tính chất cũng như vai trò của protein.

Câu hỏi 13 trang 33:

Khi thực hiện chức năng, protein có cấu trúc bậc mấy?

Gợi ý đáp án

Khi thực hiện chức năng, protein phải có cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng bậc 3 hoặc bậc 4.

Vận dụng 3 trang 33:

Bệnh thiếu máu do hồng cầu hình lưỡi liềm là hậu quả của đột biến thay thế amino acid glutamic acid ở vị trí số 6 thành valine trong một chuỗi polypeptide của hemoglobin, làm cho phân tử protein chuyển thành dạng chuỗi dài và thay đổi hình dạng hồng cầu. Bậc cấu trúc nào của hemoglobin bị biến đổi?

Gợi ý đáp án

Bệnh thiếu máu do hồng cầu hình lưỡi liềm là hậu quả của đột biến thay thế amino acid glutamate ở vị trí số 6 thành valin trong một chuỗi polypeptide của hemoglobin làm phân tử protein chuyển thành dạng chuỗi dài và thay đổi hình dạng hồng cầu → Như vậy, thành phần amino acid của chuỗi polypeptide bị thay đổi, kéo theo cấu trúc không gian của hemoglobin bị thay đổi → Vậy hemoglobin bị biến đổi cấu trúc bậc 1 và các bậc cấu trúc không gian còn lại.

IV. Nucleic Acid

Câu 14 trang 33: Kể tên thành phần nguyên tố và cấu tạo đơn phân của phân tử nucleic acid?

Gợi ý đáp án

– Thành phần nguyên tố của phân tử nucleic acid gồm C, H, O, N, P.

– Cấu tạo nucleotide – đơn phân của nucleic acid gồm 3 phần: gốc phosphate, đường pentose (deoxyribose và ribose), nitrogenous base (A, G, C, T, U).

Câu 15 trang 33: Thành phần nào của nucleotide tạo nên cấu trúc đặc trưng của DNA và RNA?

Gợi ý đáp án

Thành phần của nucleotide tạo nên cấu trúc đặc trưng của DNA và RNA là: đường pentose và nitrogenous base.

– Đường pentose của DNA là đường deoxyribose; đường pentose của RNA là đường ribose.

– Nitrogenous base của DNA là A, G, C, T; nitrogenous base của RNA là A, G, C, U.

Câu 16 trang 34: Nêu vai trò của nucleic acid.

Gợi ý đáp án

Nucleic acid có vai trò quy định, lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền. Trong đó:

– DNA được xem là vật chất di truyền ở cấp độ phân tử chủ yếu; có vai trò lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.

– RNA có vai trò chủ yếu trong việc tổng hợp protein để tạo nên các tính trạng của cơ thể.

Câu 17 trang 34: Thành phần cấu tạo nào giúp nhận biết đầu 5’ và đầu 3’ của chuỗi polynucleotide?

Gợi ý đáp án

Các nucleotide kết hợp với nhau qua liên kết phosphodiester được hình thành giữa đường pentose của nucleotide này với gốc phosphate của nucleotide kế tiếp tạo nên chuỗi polynucleotide. Như vậy, thành phần cấu tạo giúp nhận biết đầu 5’ và đầu 3’ của chuỗi polynucleotide là nhóm phosphate và đường pentose: Đầu 5’ là đầu có nhóm phosphate (liên kết với phân tử đường pentose ở vị trí C 5’) không tham gia vào liên kết phosphodiester, đầu 3’ là đầu có nhóm OH ở vị trí C 3’ của đường pentose không tham gia vào liên kết phosphodiester.

Tham khảo thêm:   Nghị định 100/2016/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế sửa đổi

Luyện tập 2 trang 34: Lập bảng phân biệt DNA và RNA về đường pentose, nitrogenousbase, số chuỗi polynucleotide, chức năng.

Gợi ý đáp án

Bảng phân biệt DNA và RNA:

Tiêu chí

DNA

RNA

Đường pentose

Đường deoxyribose

Đường ribose

Nitrogenousbase

Adenine (A), guanine (G), cytosine (C), thymine (T)

Adenin (A), guanine (G), cytosine (C), uracil (U)

Số chuỗi

polynucleotide

Hai chuỗi polynucleotide

Một chuỗi polynucleotide

Chức năng

– DNA có chức năng mang, bảo quản, truyền đạt thông tin di truyền – những chỉ dẫn cho tế bào sản sinh ra các loại protein và từ protein tạo nên mọi phân tử cần thiết cấu tạo nên tế bào.

– RNA có chức năng tham gia vào quá trình tổng hợp protein:

+ RNA thông tin (mRNA) được dùng làm khuôn để tổng hợp protein ở ribosome.

+ RNA vận chuyển (tRNA) làm nhiệm vụ vận chuyển amino acid đến ribosome và tiến hành dịch mã.

+ RNA ribosome (rRNA) tham gia cấu tạo nên ribosome, nơi tiến hành tổng hợp protein.

– Một số RNA nhỏ tham gia vào quá trình điều hòa hoạt động gene, một số loại RNA còn có chức năng xúc tác cho các phản ứng hóa học như các enzyme.

Câu 18 trang 34: Vì sao trong phân tử DNA, số lượng adenine và thymine bằng nhau, số lượng guanine và cytosine bằng nhau?

Gợi ý đáp án

Trong phân tử DNA mạch kép, hai mạch polynucleotide của DNA liên kết với nhau bằng nguyên tắc bổ sung (NTBS). Nguyên tắc bổ sung là nguyên tắc cặp đôi giữa các base trên mạch kép của phân tử DNA, đó là nguyên tắc A của mạch đơn này có kích thước lớn bổ sung cho T của mạch đơn kia có kích thước bé chúng liên kết với nhau bằng 2 liên kết H, G của mạch đơn này có kích thước lớn bổ sung cho X của mạch đơn kia có kích thước bé, chúng liên kết với nhau bằng 3 liên kết H và ngược lại. Do đó, trong phân tử DNA, số lượng adenine và thymine bằng nhau, số lượng guanine và cytosine bằng nhau.

Vận dụng 4 trang 34: Vì sao khi giám định quan hệ huyết thống hay truy tìm dấu vết tội phạm, người ta thường thu thập các mẫu có chứa tế bào như niêm mạc miệng, chân tóc,…?

Gợi ý đáp án

Người ta thu thập các mẫu có chứa tế bào như niêm mạc miệng, chân tóc vì:

– Trong các mẫu chứa tế bào như niêm mạc miệng, chân tóc,… có chứa DNA – đặc trưng của mỗi loài, mỗi cá thể. Nhờ đó, có thể xác định được cá nhân hoặc mối quan hệ họ hàng giữa các cá nhân.

– Ngoài ra, mẫu xét nghiệm DNA huyết thống từ niêm mạc miệng là một trong những loại mẫu xét nghiệm có thể tự thu mẫu. Với những thao tác dễ thực hiện, dụng cụ thu mẫu đơn giản mà người thực hiện thu mẫu có thể tự chuẩn bị dụng cụ thu mẫu mà không cần đến máy móc kĩ thuật phức tạp nào; việc thu mẫu sẽ an toàn, không đau và không có bất kì dấu vết hay di chứng nào cho người được thu mẫu.

Tìm hiểu thêm trang 34: Vì sao DNA rất đa dạng nhưng đặc trưng cho mỗi loài và mỗi cá thể?

Gợi ý đáp án

DNA rất đa dạng nhưng đặc trưng cho mỗi loài và mỗi cá thể vì: DNA được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân từ 4 loại đơn phân là A, T, G, C. Với số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của 4 loại đơn phân là A, T, G, C đã tạo ra vô số phân tử DNA vừa đa dạng vừa đặc thù.

Luyện tập 3 trang 34: Xác định loại RNA nào trong ba loại mRNA, tRNA, rRNA tương ứng với mỗi mô tả sau:

a) Chiếm khoảng 5% tổng số RNA trong tế bào, đóng vai trò truyền thông tin di truyền từ DNA đến protein.

b) Chiếm khoảng 10 – 20%, làm nhiệm vụ vận chuyển amino acid tương ứng đến ribosome và liên kết với mRNA trong quá trình dịch mã.

c) Chiếm khoảng 80%, là thành phần cấu tạo của ribosome.

Gợi ý đáp án

– mRNA: Chiếm khoảng 5% tổng số RNA trong tế bào, đóng vai trò truyền thông tin di truyền từ DNA đến protein.

– tRNA: Chiếm khoảng 10 – 20%, làm nhiệm vụ vận chuyển amino acid tương ứng đến ribosome và liên kết với mRNA trong quá trình dịch mã.

– rRNA: Chiếm khoảng 80%, là thành phần cấu tạo của ribosome.

V. Lipid

Câu 19 trang 35: Các lipid trong hình 6.10 được cấu tạo từ những nguyên tố chính nào?

Gợi ý đáp án

Các lipid được cấu tạo từ ba nguyên tố chính là C, H, O.

Câu 20 trang 35: Đặc điểm cấu tạo nào của triglyceride thể hiện chức năng dự trữ năng lượng trong tế bào cao hơn polysaccharide?

Gợi ý đáp án

Đặc điểm cấu tạo của triglyceride thể hiện chức năng dự trữ năng lượng trong tế bào cao hơn polysaccharide: So với polysaccharide, phân tử triglyceride có tỉ lệ C và H cao hơn, tỉ lệ O thấp hơn.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Sinh học 10 Bài 6: Các phân tử sinh học Giải Sinh 10 trang 29 sách Cánh diều của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *