Quyết định 2296/2013/QĐ-UBND về phê duyệt “Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế giai đoạn 2012 – 2015” do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2296/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2012 – 2015”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011 – 2015;
Căn cứ Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt Chương trình phát triển Công nghệ Thông tin – Truyền thông giai đoạn 2011 – 2015;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 07/TTr-STTTT ngày 03 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2015”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện, phường – xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. CHỦ TỊCH (Đã ký) Lê Mạnh Hà |
CHƯƠNG TRÌNH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
(Ban hành kèm Quyết định số 2296/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
I. MỤC TIÊU CHUNG
Đặt nền móng vững chắc để xây dựng Hệ thống thông tin y tế cho toàn thành phố, cho phép các cơ sở y tế các tuyến kết nối và chuyển tải các thông tin y tế một cách thống nhất và toàn diện, từ tuyến cơ sở (trạm y tế, bệnh viện quận huyện) đến tuyến thành phố (bệnh viện khu vực, bệnh viện thành phố); cho phép các cơ sở y tế ở các tuyến sử dụng phương tiện công nghệ thông tin để phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người dân; hỗ trợ chẩn đoán, chữa bệnh từ xa.
Để phù hợp với chủ trương của Bộ Thông tin và Truyền thông và chủ trương của thành phố trong Chương trình “Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012-2015” đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định 5867/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012, Chương trình “Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2015” cũng khuyến khích và ưu tiên sử dụng các phần mềm nguồn mở, được triển khai trên cùng công nghệ nền (platform) và một hạ tầng chung phù hợp.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Xây dựng các quy chế vận hành và khai thác các thông tin cho Hệ thống thông tin y tế thành phố.
2. Xây dựng được một trung tâm dữ liệu y tế thống nhất làm cơ sở hạ tầng cho việc xây dựng các mạng thông tin quản lý y tế, mạng thông tin y tế điều trị, mạng thông tin y tế công cộng và mạng thông tin bảo hiểm y tế.
3. 100% các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, các bệnh viện và trung tâm y tế dự phòng quận huyện được đầu tư hạ tầng thiết bị và phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc.
4. 100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế thành phố được quản lý trên phần mềm quản lý nhân sự.
5. 100% các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, các bệnh viện, các trung tâm y tế dự phòng quận huyện kết nối với Hệ thống thông tin y tế thành phố thông qua các mạng thông tin y tế điều trị và mạng thông tin y tế công cộng.
6. 100% các trạm y tế phường xã kết nối với Hệ thống thông tin y tế thành phố thông qua mạng thông tin y tế công cộng.
7. 50% bệnh viện quận huyện và thành phố có hệ thống thông tin bệnh viện và kết nối với Hệ thống thông tin y tế thành phố thông qua mạng thông tin y tế điều trị.
8. 100% cơ quan bảo hiểm xã hội của thành phố và quận huyện kết nối với Hệ thống thông tin y tế thành phố thông qua mạng thông tin bảo hiểm y tế.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng quy chế vận hành và khai thác Hệ thống thông tin y tế thành phố
a) Nội dung thực hiện
Xây dựng quy chế vận hành và khai thác thông tin trên Hệ thống thông tin y tế thành phố, bao gồm các quy định kết nối và cung cấp thông tin, phân quyền quản lý và tổng hợp thông tin, chia sẻ và chuyển tải thông tin, truy xuất và kết xuất thông tin… trên cơ sở một hệ thống phân cấp vai trò và quyền hạn trong việc vận hành và khai thác Hệ thống thông tin y tế thành phố.
b) Tổ chức thực hiện
– Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;
– Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013
2. Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin ngành y tế
a) Nội dung thực hiện
Xây dựng hạ tầng phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho ngành y tế thành phố bao gồm hoàn chỉnh hạ tầng công nghệ thông tin tại Sở Y tế, các bệnh viện quận huyện và trung tâm y tế dự phòng quận huyện theo mô hình hình thành hệ thống hạ tầng dùng chung trong ngành: máy chủ, máy trạm, thiết bị đầu cuối… và đảm bảo tất cả các trạm y tế phường xã có máy tính phục vụ cho công tác theo dõi và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
b) Tổ chức thực hiện
– Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;
– Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các bệnh viện và trung tâm y tế dự phòng quận huyện, tất cả các trạm y tế phường xã.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015
3. Xây dựng trung tâm dữ liệu y tế
a) Nội dung thực hiện
Thiết kế và xây dựng một trung tâm dữ liệu y tế thống nhất chứa đựng các thông tin tích hợp từ tất cả các thông tin quản lý y tế và các thông tin sức khỏe đã được tổng hợp, trích lọc và tích hợp từ các thông tin trên các mạng thông tin quản lý y tế, mạng thông tin y tế điều trị, mạng thông tin y tế công cộng và mạng thông tin bảo hiểm y tế. Trung tâm dữ liệu y tế này trở thành một cơ sở dữ liệu tổng hợp để:
– Các mạng thông tin y tế có thể trao đổi thông tin với nhau một cách thống nhất và đồng bộ;
– Cung cấp đầy đủ và chính xác các loại thông tin y tế phục vụ cho công tác đánh giá, tổng kết, dự báo, hoạch định cho ngành y tế và các ngành có liên quan như giáo dục, kinh tế, tài nguyên môi trường, xây dựng…
Ưu tiên sử dụng các phần mềm được phát triển trên nền tảng công nghệ nguồn mở theo chủ trương của Bộ Thông tin và Truyền thông và của thành phố (từ nội dung 3-9).
b) Tổ chức thực hiện
– Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;
– Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các phòng ban và cơ quan trực thuộc Sở Y tế, các bệnh viện và trung tâm y tế dự phòng quận huyện.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015
4. Triển khai các phần mềm dùng chung
a) Nội dung thực hiện
Triển khai các phần mềm dùng chung cho các sở ban ngành của thành phố: hệ thống thư điện tử; hệ thống quản lý công văn, hồ sơ; hệ thống quản lý cán bộ công chức – viên chức; hệ thống quản lý tài sản công; hệ thống quản lý khiếu nại – khiếu tố; hệ thống quản lý thi đua – khen thưởng.
b) Tổ chức thực hiện
– Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế;
– Cơ quan phối hợp: Các phòng ban thuộc cơ quan Sở, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, các bệnh viện và trung tâm y tế dự phòng quận huyện, tất cả các trạm y tế xã phường.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015
5. Triển khai mạng thông tin quản lý y tế
a) Nội dung thực hiện
Với nền tảng là trung tâm dữ liệu y tế và các chuẩn trao đổi thông tin y tế đã được quy chuẩn hóa, xây dựng và triển khai một mạng thông tin quản lý y tế thống nhất với đầu mối tại Sở Y tế, phục vụ cho công tác quản lý y tế ở các phòng ban chuyên môn của Sở Y tế và các cơ quan trực thuộc, bao gồm các phần mềm quản lý chuyên ngành:
– Quản lý người hành nghề và hoạt động của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố;
– Quản lý cấp giấy phép và theo dõi hoạt động của các cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm (Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm);
– Quản lý, tổng hợp số liệu thống kê và báo cáo về tình hình dân số kế hoạch hóa gia đình tại thành phố (Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình);
– Và các phần mềm đặc thù khác.
b) Tổ chức thực hiện
– Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;
– Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015
6. Triển khai Mạng thông tin y tế điều trị (hệ thống phần mềm hệ thống thông tin bệnh viện)
a) Nội dung thực hiện
Trong năm 2013, tập trung xây dựng hệ thống báo cáo, thống kê y tế qua mạng trong lĩnh vực khám chữa bệnh theo định dạng dữ liệu thống nhất và sử dụng các chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
Xây dựng thí điểm hệ thống thông tin bệnh viện tuyến quận huyện hoàn chỉnh, triển khai thí điểm tại 2 bệnh viện quận huyện.
b) Tổ chức thực hiện
– Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;
– Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các bệnh viện tham gia.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015 và những năm sau
7. Triển khai mạng thông tin y tế công cộng
a) Nội dung thực hiện
Trong năm 2013 xây dựng hệ thống thu thập, tổng hợp, kết xuất, trao đổi thông tin từ cấp phường xã đến thành phố phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, các chương trình sức khỏe quốc gia và của thành phố; công tác báo cáo, thống kê; phòng chống dịch bệnh… Hệ thống có thể tự động tiếp nhận thông tin tại từng cấp và tổng hợp dữ liệu, xuất báo cáo gởi cơ quan nhận báo cáo cấp trên.
Trên cơ sở thí điểm thành công mạng thông tin y tế công cộng tại một quận vàmột huyện, trong hai năm 2014 và 2015 sẽ từng bước nhân rộng ra toàn thành phố.
b) Tổ chức thực hiện
– Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;
– Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các trung tâm chuyên ngành và hệ dự phòng trực thuốc Sở Y tế, các trung tâm y tế dự phòng quận huyện và tất cả các trạm y tế phường xã.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 – 2015
8. Triển khai hệ thống hỗ trợ chẩn đoán, chữa bệnh từ xa (giai đoạn 2)
a) Nội dung thực hiện
Xây dựng và triển khai hệ thống hỗ trợ chẩn đoán từ xa trên nền tảng của Hệ thống thông tin y tế thành phố, cho phép:
– Các bệnh viện tuyến trên hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn cho các bệnh viện tuyến dưới trong các tình huống khẩn cấp, các ca bệnh khó về chẩn đoán và điều trị, huấn luyện và đào tạo liên tục…;
– Các bệnh nhân sau khi đã được điều trị ổn định ở tuyến trên có thể được chuyển về tuyến dưới theo dõi và điều trị tiếp tục;
– Thiết lập các kho tư liệu y tế trong nước và ngoài nước, các khóa học trực tuyến và ngoại tuyến, hỗ trợ cho công tác đào tạo y khoa liên tục cho các nhân viên y tế ở mọi cấp độ;
– Các bác sỹ trong và ngoài nước cùng hội chẩn trong các ca bệnh khó và phức tạp.
Trên cơ sở hệ thống đã xây dựng trong giai đoạn 1, trong năm 2013 thực hiện hoàn chỉnh hệ thống hỗ trợ chẩn đoán,chữa bệnh từ xa và triển khai cho 9 bệnh viện có chuyên khoa sâu tuyến thành phố, 5 bệnh viện tuyến quận huyện, ít nhất 10 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh. Sau khi đánh giá kết quả thực hiện, trong năm 2015 và sau đó, sẽ thực hiện mở rộng hệ thống, bổ sung thêm chức năng và phạm vi hoạt động.
b) Tổ chức thực hiện
– Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;
– Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các bệnh viện và cơ sở y tế tham gia.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015 và những năm sau
9. Triển khai mạng thông tin Bảo hiểm y tế
a) Nội dung thực hiện
Trên cơ sở các mạng thông tin y tế đã được xây dựng đồng bộ và thống nhất, xây dựng và triển khai một mạng thông tin bảo hiểm y tế phục vụ cho công tác quản lý, giám sát và thẩm định về bảo hiểm y tế, nhất là khi chúng ta đang tiến tới việc thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
b) Tổ chức thực hiện
– Cơ quan chủ trì: Cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố, Sở Y tế;
– Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan Bảo hiểm xã hội quận huyện.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2014-2015
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phát triển công nghệ thông tin – truyền thông thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2015.
2. Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Y tế có trách nhiệm:
– Chủ trì tổ chức triển khai và thực hiện chương trình;
– Tổ chức cung cấp thông tin, dự báo, theo dõi cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình. Định kỳ 6 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố định và đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết để thúc đẩy thực hiện Chương trình;
– Hàng năm tổ chức sơ kết thực hiện Chương trình để rút kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu, bố trí kinh phí kịp thời để triển khai thực hiện Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2015 theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Các sở – ban – ngành, Ủy ban nhân dân các quận – huyện có trách nhiệm phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung thuộc Chương trình./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Quyết định 2296/2013/QĐ-UBND Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế giai đoạn 2012 – 2015 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.