Bạn đang xem bài viết ✅ Hỏi đáp về sách giáo khoa lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo 69 câu hỏi về SGK lớp 2 năm 2021 – 2022 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Hỏi đáp về sách giáo khoa lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo gồm 69 câu hỏi thường gặp về sách Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Âm nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục thể chất. Nhờ đó, sẽ giúp thầy cô hiểu hơn về bộ sách để soạn giáo án, cũng như giảng dạy hiệu quả trong năm học 2021 – 2022 sắp tới.

Ngoài ra, thầy cô có thể tham khảo thêm 33 câu hỏi đáp về Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

Hỏi đáp về sách Toán lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo

Câu 1. Sự khác biệt về mục tiêu chương trình 2018 và 2000 là gì?

Chương trình 2018 định hình một cách rõ nét:

– Hai nhánh phát triển song song:

  • Kiến thức kĩ năng toán học cơ bản ban đầu.
  • Hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực toán học đặc thù.

– Định hướng: Tích hợp.

Câu 2. Sự khác biệt về các tuyến kiến thức ở chương trình lớp 2 trong chương trình 2018 và 2000 là gì?

– Chương trình năm 2000:

  • Số và phép tính
  • Giải toán
  • Hình học
  • Đo lường

– Chương trình năm 2018:

  • Số và Phép tính
  • Hình học và Đo lường
  • Một số yếu tố Thống kê và Xác suất
  • Hoạt động thực hành và trải nghiệm.

Câu 3. Tại sao trong chương trình Toán lớp 2 lại có các bài Thực hành và trải nghiệm?

  • Đảm bảo cân đối giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến thức vào giải quyết các vấn đề cụ thể.
  • Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, hoạt động Thực hành và trải nghiệm góp phần giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về một số nghề nghiệp trong xã hội.

Câu 4. Chương trình môn Toán 2018 không có tuyến kiến thức Giải toán có lời văn, phải chăng việc Giải toán được xem nhẹ trong chương trình?

  • Giải toán có lời văn là một bộ phận của nội dung GQVĐ (Giải quyết vấn đề). GQVĐ không được coi là một mạch kiến thức riêng (như mạch Giải toán có lời văn trong chương trình 2000).
  • Tuy nhiên, ngay từ lớp 1 các nội dung về giải toán đã được đề cập một cách thích đáng, mặc dù chưa giới thiệu các thuật ngữ Bài toán có lời văn, Giải toán. – Thuật ngữ Bài toán có lời văn và Giải bài toán có lời văn chính thức được giới thiệu ở lớp 2 và các nội dung về giải toán được giới thiệu đầy đủ và khoa học.

Câu 5. Nội dung Giải quyết vấn đề (GQVĐ) trong chương trình Toán lớp 2 bao gồm những gì?

– GQVĐ liên quan đến các phép tính.

  • Nhận biết ý nghĩa thực tiễn của phép tính thông qua tranh ảnh, hình vẽ hoặc tình huống thực tiễn.
  • Giải các bài toán có một bước tính liên quan đến ý nghĩa thực tế của phép tính.

– Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đơn giản liên quan đến hình phẳng và hình khối đã học; liên quan đến đo lường các đại lượng đã học.

Câu 6. Trong SGK Toán 2 có bài Ước lượng, có nhất thiết phải dạy bài này ở nội dung Toán lớp 2?

  • Đây là nội dung trong chương trình Toán lớp 2: Làm quen với việc ước lượng số đồ vật theo các nhóm chục.
  • Ước lượng là nội dung chưa quen thuộc với nhiều người, tuy nhiên nội dung này thực sự mang lại nhiều lợi ích trong cuộc sống. Hơn nữa, SGK Toán 2 giới thiệu cho học sinh cách ước lượng tương đối gần gũi, dựa trên kiến thức đã học và những hiểu biết về cuộc sống. Bài này không là trở ngại đối với học sinh.

Câu 7. Thống kê và Xác suất có xa lạ với học sinh không? Các em có thể tiếp thu được nội dung này không?

  • SGK Toán 2 không giới thiệu nội dung này ở phương diện định nghĩa khái niệm
  • Các em được tiếp cận các thuật ngữ Thu thập, Phân loại, Kiểm đếm, một cách rất tự nhiên dựa trên những hoạt động quen thuộc của mình.

Ví dụ: Học sinh được chơi trò Tập tầm vông để thực hành sử dụng thuật ngữ Có thể, Chắc chắn, Không thể. – Thực tế khi tiến hành dạy Thử nghiệm, học sinh rất hào hứng với nhóm bài này.

Câu 8. Tại sao cuốn sách Toán lại có mục Đất nước em?

  • Tích hợp các kiến thức Toán với các môn học khác, trải nghiệm những vấn đề của cuộc sống thực tế.
  • Giúp học sinh từng bước yêu quý đất nước tươi đẹp của mình.

Câu 9. Tại sao nên dùng Sách Toán 2 Chân Trời Sáng Tạo?

  • Các Kiến thức cốt lõi và các Phẩm chất, Năng lực được Sách Toán 2 cài đặt công phu, hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động dạy học.
  • SGK Toán 2 tiếp cận học sinh theo Cách học sinh học Toán.
  • Cân đối giữa việc “học” và “vận dụng” kiến thức, đảm bảo giảm tải cho học sinh. – Các nội dung về Phẩm chất và Tích hợp phong phú, đa dạng.
  • Các tài liệu dạy, học đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh.
  • Nội dung và hình thức tạo hứng thú cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.

Hỏi đáp về sách Tiếng Việt lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 1: Sách giáo khoa (SGK) Tiếng Việt 2 – bộ CTST được biên soạn theo quan điểm nào?

Trả lời:

Về định hướng chung

Bộ sách giáo khoa (SGK) Tiếng Việt được biên soạn nhằm đáp ứng các yêu cầu: (1) Tuân thủ định hướng đổi mới giáo dục phổ thông: chuyển từ chú trọng truyền thụ kiến thức sang giúp học sinh (HS) hình thành, phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực; (2) Bám sát các tiêu chuẩn SGK mới theo Thông tư số 33/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 22/12/2017.

Bộ SGK Tiếng Việt được biên soạn theo chủ trương “một chương trình (CT), một số sách giáo khoa” được quy định tại Nghị quyết 88 của Quốc hội và căn cứ theo Điều 32 Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2019 (ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT–BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Về quan điểm giao tiếp và quan điểm tích hợp

Nhóm tác giả quan niệm SGK Tiếng Việt 2 cần dạy học ngôn ngữ thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe trong ngữ cảnh tự nhiên, gần gũi với đời sống thực, khơi gợi được hứng thú của HS thông qua hệ thống ngữ liệu và cách khai thác phù hợp. SGK Tiếng Việt 2 cần đảm bảo: (1) Sự phù hợp giữa chương trình, SGK với cách thức học tập, khả năng tham gia hoạt động học tập của HS; (2) Sự phù hợp với các đặc tính cá nhân của HS khi tham gia vào quá trình dạy học ngôn ngữ; (3) Việc tạo môi trường ngôn ngữ chân thật giúp HS hình thành và phát triển năng lực đọc, viết, nói và nghe.

Để đảm bảo quan điểm giao tiếp, SGK Tiếng Việt 2 tập trung hình thành năng lực giao tiếp tiếng Việt cho HS; tổ chức các hoạt động đọc, viết, nghe nói có mục đích giao tiếp; tổ chức bài học thành chuỗi hệ thống hoạt động/ bài tập; dạy học kĩ năng ngôn ngữ gắn liền ngữ cảnh chân thực với HS; công nhận, khai thác, vận dụng kinh nghiệm ngôn ngữ, xã hội của HS; ưu tiên việc dạy ý nghĩa của ngôn từ hơn dạy cấu trúc, hình thức ngôn ngữ.

Để đảm bảo quan điểm tích hợp, Tiếng Việt 2 tích hợp dạy học 4 kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; tích hợp dạy ngôn ngữ và dạy văn chương nhằm bồi dưỡng phẩm chất, năng lực sử dụng ngôn ngữ; tích hợp dạy các giá trị văn hoá, giáo dục, phát triển nhân cách; tích hợp phát triển ngôn ngữ và tư duy; tích hợp dạy Tiếng Việt với các môn học và hoạt động giáo dục khác (Đạo đức, Tự nhiên – Xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Hoạt động trải nghiệm,…).

Câu hỏi 2: Tiếng Việt 2, bộ sách CTST kết nối, kế thừa Tiếng Việt 1 CTST như thế nào?

Trả lời:

1. Tiếng Việt 2 kế thừa và phát triển hệ thống các chủ điểm ở sách Tiếng Việt 1 với những tên gọi gần gũi, thân thuộc với HS, lấy HS làm trung tâm, nhưEm đã lớn hơn, Mỗi người một vẻ, Bố mẹ yêu thương, Ông bà yêu quý, Những người bạn nhỏ, Ngôi nhà thứ hai, Bạn thân ở trường, Nghề nào cũng quý; Nơi chốn thân quen, Bốn mùa tươi đẹp,Thiên nhiên muôn màu, Sắc màu quê hương, Bác Hồ kính yêu, Việt Nam mến yêu,…

Các nội dung giáo dục về những nét đẹp của văn hoá, phong tục tập quán được bố trí, sắp xếp hài hoà gần như trùng với các dịp lễ tết, các hoạt động văn hoá, giáo dục. Chẳng hạn chủ điểm Em đã lớn hơn được học ngay sau ngày khai trường; các chủ điểm Ngôi nhà thứ hai, Bạn thân ở trường được học vào dịp chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam; chủ điểm Nơi chốn thân quen và chủ điểm Bốn mùa tươi đẹp được học vào dịp tết Nguyên đán; chủ điểm Bài ca Trái Đất được học vào dịp hưởng ứng Ngày Trái Đất của thế giới,…

2. Tiếng Việt 2 kế thừa và phát triển các đặc điểm về cấu trúc và nội dung tư tưởng, quan điểm biên soạn và triết lí giáo dục đã được khẳng định ở Tiếng Việt 1. Chẳng hạn:cấu trúc các bài học của một chủ điểm, cấu trúc từng bài học; quan điểm giao tiếp và tích hợp trong biên soạn; triết lí dạy chữ – dạy người; ứng dụng những thành tựu của giáo dục học, tâm lí học hiện đại, tâm lí nhận thức, tâm lí ngôn ngữ của HS trong việc lựa chọn hệ thống ngữ liệu, thiết kế bài tập,…

3, Tiếng Việt 2 kế thừa và phát triển việc chọn lọc xây dựng ngữ liệu của bài đọc và bài tập (BT) hướng tới mục đích giáo dục, chứa đựng triết lí giáo dục: Giáo dục HS biết tôn trọng sự khác biệt, phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm hạn chế của bản thân; giáo dục quyền con người, bình đẳng giới; biết yêu quý, tôn trọng mọi người, mọi vật xung quanh; Giáo dục ý thức về văn hoá truyền thống; Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước; Giáo dục ý thức về cuộc sống hiện đại, về môi trường.

Câu hỏi 3: Tiếng Việt 2, bộ sách CTST có cấu trúc chung như thế nào?

Trả lời:

Cấu trúc chung của Tiếng Việt 2 bộ sách CTST được thể hiện qua cấu trúc sách, cấu trúc chủ điểm và cấu trúc bài học.

(1) Cấu trúc sách

Sách được biên soạn cho 35 tuần thực học, tổng cộng 350 tiết; chia thành 2 tập:

  • Tập một: dành cho học kì I, gồm 18 tuần với 16 tuần dạy bài mới (8 chủ điểm), 1 tuần ôn tập giữa học kì và 1 tuần ôn tập, kiểm tra đánh giá cuối học kì.
  • Tập hai: dành cho học kì II, gồm 17 tuần với 15 tuần dạy bài mới (7 chủ điểm), 1 tuần ôn tập giữa học kì và 1 tuần ôn tập, kiểm tra đánh giá cuối học kì.

Mỗi tập sách gồm Kí hiệu dùng trong sách, Lời nói đầu, Mục lục và các bài học được sắp xếp theo chủ điểm, tuần. Cuối sách có bảng Một số thuật ngữ dùng trong sách và bảng chú thích về tên nước ngoài được dùng trong sách.

(2) Cấu trúc chủ điểm

– Về thời lượng: Mỗi chủ điểm gồm 2 tuần học, mỗi tuần 10 tiết.

– Về số bài và kiểu bài: Mỗi chủ điểm có 4 bài đọc hiểu kèm theo các nội dung thực hành luyện tập các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Mỗi bài được thiết kế đều gồm 4 hoạt động chính: Khởi động, Khám phá, Luyện tậpVận dụng.

– Về loại thể văn bản: Mỗi chủ điểm có 4 văn bản, mỗi thể loại thơ, truyện, miêu tả và thông tin: 01 văn bản.

(3) Cấu trúc bài học trong từng chủ điểm

Mỗi chủ điểm có 4 bài học. Trong đó, bài 1 và bài 3 được phân bố trong 4 tiết, bài 2 và bài 4 được phân bố trong 6 tiết.

Về văn bản trong các chủ điểm đều được phân bố theo thể loại: bài 1: văn bản truyện, bài 2: văn bản thông tin,

Câu hỏi 4: Bài học trong sách Tiếng Việt 2, bộ sách CTST có cấu trúc như thế nào?

Trả lời:

Bài học trong Tiếng Việt 2, được phân bố thành bài 4 tiết và bài 6 tiết. Mỗi chủ điểm có 2 tuần, mỗi tuần có một bài 4 tiết và một bài 6 tiết.

(1) Cấu trúc bài học 4 tiết

Phần 1: KHỞI ĐỘNG

– Mở đầu bài học là hoạt động khởi động nhằm kết nối trải nghiệm của người học với bài học và văn bản đọc.

– Phần khởi động gồm (các) câu lệnh và thường kèm tranh ảnh để khơi gợi hứng thú, giúp HS kết nối với bài học từ những trải nghiệm về văn hoá, xã hội, ngôn ngữ sẵn có.

Phần 2: KHÁM PHÁ VÀ LUYỆN TẬP

j Đọc

* Văn bản đọc và tranh minh hoạ:

– Phần văn bản đọc và tranh minh hoạ bài đọc được trình bày dưới phần khởi động.

– Kèm theo phần văn bản đọc có thể có phần giải nghĩa từ khó vừa giúp HS nâng cao năng lực đọc trôi chảy vừa tạo điều kiện để HS nắm nội dung bài đọc.

* Cùng tìm hiểu: Sau phần văn bản đọc và tranh minh hoạ bài đọc là các câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu bài bao gồm câu hỏi đọc hiểu nội dung, câu hỏi đọc hiểu hình thức và câu hỏi liên hệ, kết nối, so sánh.

* Cùng sáng tạo: Sau hoạt động Cùng tìm hiểu là hoạt động Cùng sáng tạo (ở bài 1 và bài 3) trong sự gắn kết nội dung và kĩ năng với bài đọc.

k Tập viết: Nội dung tập viết được bố trí trong suốt 2 học kì, gồm: luyện viết chữ hoa cỡ vừa, cỡ nhỏ; luyện viết câu ứng dụng.

l Luyện từ: Các bài tập hỗ trợ HS tích luỹ, hệ thống hoá và tích cực hoá vốn từ.

m Luyện câu: Các bài tập giúp HS rèn luyện và phát triển kĩ năng tạo câu.

Phần 3: VẬN DỤNG

Vận dụng trong phạm vi bài học và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống: giúp HS vận dụng các nội dung đã học vào thực tế đời sống kết hợp phát triển ngôn ngữ với hình thức thông dụng, được các em yêu thích như chơi trò chơi, hát, vẽ,… tạo điều kiện cho HS rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt.

(2) Cấu trúc bài học 6 tiết

Phần 1: KHỞI ĐỘNG

Tương tự bài học 4 tiết.

Phần 2: KHÁM PHÁ VÀ LUYỆN TẬP

j Đọc: Tương tự bài học 4 tiết.

k Chính tả: HS được luyện tập chính tả (nhìn – viết, nghe – viết), làm BT chính tả để tránh lỗi chính tả thường gặp.

l Luyện từ: Tương tự bài học 4 tiết.

m Luyện câu: Tương tự bài học 4 tiết.

n Nói và nghe (tuần lẻ)/ Kể chuyện (tuần chẵn)

Nói và nghe: Bao gồm các bài tập rèn kĩ năng nói và nghe theo nghi thức, nói và nghe tương tác.

Kể chuyện: Bao gồm các nội dung hướng dẫn, gợi ý cho hoạt động kể chuyện theo các hình thức: nghe – kể, đọc – kể, xem – kể như: tên truyện, tranh minh họa kèm câu/ từ ngữ gợi ý/ câu hỏi về nội dung và ý nghĩa; kĩ năng kể (kể từng đoạn, kể toàn bộ, kể phân vai).

oRèn luyện kĩ năng viết đoạn văn: Bao gồm các bài học, bài tập thực hành viết, như: dựa vào gợi ý viết 3 – 4 – 5 câu thuật lại một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia; tả hoặc giới thiệu một đồ vật gần gũi, quen thuộc; nói về tình cảm với người thân hoặc sự việc; đặt tên cho một bức tranh; viết thời gian biểu, bưu thiếp, tin nhắn, lời cảm ơn, lời xin lỗi,…

Phần 3: VẬN DỤNG

Hoạt độngđọc mở rộng (ĐMR): Được thiết kế hàng tuần với thể loại, nội dung thay đổi theo chủ điểm và theo mạch kiến thức; gợi ý bố trí: sau bài đọc văn bản thông tin và văn bản miêu tả. GV hướng dẫn trước cho HS cách tìm và đọc văn bản. HS thực hiện việc tìm kiếm và đọc văn bản ngoài giờ học, trong giờ học. HS chia sẻ về văn bản đã đọc và viết vào Phiếu đọc sách theo hướng dẫn của GV.

Tham khảo thêm:   Thông tư 08/2019/TT-BGDĐT Hướng dẫn xếp lương nhân viên thiết bị, thí nghiệm trường THPT

Vận dụng trong phạm vi bài học và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống: Tương tự bài học 4 tiết.

Câu hỏi 5: Sách Tiếng Việt 2, bộ sách CTST thiết kế các hoạt động rèn luyện kĩ năng đọc, viết, nói và nghe như thế nào?

Trả lời:

(1) Thiết kế theo nguyên tắc đảm bảo tính tiến trình theo hướng tăng dần về số lượng, chất lượng. Chẳng hạn hoạt động đọc mở rộng (ĐMR) bắt đầu từ nêu tên văn bản, tên tác giả, nguồn của văn bản đọc, chi tiết em thích đến việc nêu nội dung, bài học rút ra, đánh giá về bài đọc; từ chia sẻ với bạn đến việc biết hỏi lại điều mình muốn bạn nói rõ hơn,…

(2) Tích hợp, liên kết chặt chẽ giữa ngữ liệu đọc với việc phát triển các kĩ năng nói, nghe, đọc, viết.

(3) Thiết kế quy trình khép kín cho các hoạt động rèn luyện và phát triển kĩ năng

Bên cạnh đảm bảo tính tích hợp, mỗi kĩ năng riêng biệt còn được chú ý thiết kế theo một quy trình hoạt động khép kín nhằm đảm bảo tính phù hợp với khả năng tiếp nhận của HS, tính trọn vẹn của một kĩ năng, hướng đến việc học sinh tự khám phá, tự làm chủ quy trình thực hiện một kĩ năng ngôn ngữ.

(4) Trao quyền chủ động, sáng tạo cho giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy học

Theo định hướng và yêu cầu cần đạt mà Chương trình Giáo dục phổ thông và Chương trình môn Ngữ văn – Bộ Giáo dục và Đào tạo 2018 đã chỉ rõ, các hoạt động dạy học, các bài tập nhằm rèn luyện và phát triển kĩ năng đọc, viết, nói và nghe được trình bày trong SGK Tiếng Việt 2 đều được thiết kế theo hướng tạo điều kiện nhiều nhất cho tính chủ động và sáng tạo của người dạy và người học.

Hỏi đáp về sách Đạo đức lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 1. Cơ sở biên soạn SGK Đạo đức 2 là gì?

Trả lời:

SGK Đạo đức 2 được biên soạn dựa trên:

– Quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn SGK mới theo Thông tư số 33/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Mục tiêu, nội dung, yêu cầu cần đạt của chương trình Đạo đức 2.

– Đặc trưng dạy học môn Đạo đức theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực.

– Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về biên soạn SGK.

Câu hỏi 2. Quan điểm biên soạn SGK Đạo đức 2 là gì?

Trả lời:

Quan điểm biên soạn SGK Đạo đức 2:

– Thể hiện chính xác, đầy đủ, hấp dẫn những mục tiêu, nội dung, yêu cầu cần đạt của chương trình môn Đạo đức lớp 2.

–Thiết kế các bài học thành chuỗi các hoạt động dạy học phù hợp với quy trình phát triển từ cảm xúc đạo đức, qua phán đoán đạo đức đến hình thành động cơ đạo đức và thực hiện các chuẩn mực hành vi đạo đức cụ thể.

– Giúp quá trình dạy học Đạo đức thực sự là quá trình chuyển hoá các giá trị đạo đức và kĩ năng sống thành ý thức và hành vi công dân trong mỗi HS.

– Gắn với thực tiễn cuộc sống của học sinh lớp 2 trong gia đình, nhà trường và xã hội.

– Đảm bảo yêu cầu dạy học tích hợp và phân hoá; đảm bảo tính đa dạng vùng miền và sự cân bằng về giới.

– Đảm bảo tính mở, tạo điều kiện để GV vận dụng được nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm tích cực hoá hoạt động học tập, phát triển năng lực HS; giúp HS được nghĩ nhiều hơn, nói nhiều hơn và làm nhiều hơn.

Câu hỏi 3.Vai trò của sách giáo khoa Đạo đức 2?

– Là tài liệu dạy học chính thức môn Đạo đức lớp 2 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.

– Là phương tiện giúp giáo viên đổi mới phương pháp, tổ chức dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

– Là phương tiện giúp học sinh học và tự học nhằm phát huy năng lực của bản thân một cách hiệu quả thông qua các nhiệm vụ học tập phong phú, đa dạng.

– Là phương tiện hỗ trợ và thu hút sự tham gia của gia đình vào quá trình giáo dục học sinh ở nhà.

Câu hỏi 4.SGK Đạo đức 2 đề cập đến những nội dung ?

Trả lời:

– Nội dung SGK Đạo đức 2 gồm ba lĩnh vực giáo dục: giáo dục đạo đức (55%), giáo dục kĩ năng sống (25%), giáo dục pháp luật (10%).

– Ba lĩnh vực giáo dục trên gồm 8 chủ đề: Quê hương em, Kính trọng thầy giáo, cô giáo và yêu quý bạn bè, Quý trọng thời gian, Nhận lỗi và sửa lỗi, Bảo quản đồ dùng cá nhân và đồ dùng gia đình, Thể hiện cảm xúc bản thân, Tìm kiếm sự hỗ trợ, Tuân thủ quy định nơi công cộng.

– Tám chủ đề trên được phân xuất thành 15 bài học: 1. Quý trọng thời gian; 2. Nhận lỗi và sửa lỗi; 3. Bảo quản đồ dùng cá nhân; 4. Bảo quản đồ dùng gia đình; 5. Kính trọng, biết ơn thầy giáo, cô giáo; 6. Yêu quý bạn bè; 7. Quan tâm, giúp đỡ bạn; 8. Chia sẻ yêu thương; 9. Những sắc màu cảm xúc; 10. Làm chủ cảm xúc; 11. Tìm kiếm sự hỗ trợ khi ở nhà, ở trường; 12. Tìm kiếm sự hỗ trợ khi ở nơi công cộng; 13. Em yêu quê hương; 14. Giữ gìn cảnh đẹp quê hương; 15. Thực hiện quy định nơi công cộng

Câu hỏi 5. Sách giáo khoa Đạo đức 2 có cấu trúc như thế nào?

Trả lời:

Cấu trúc SGK Đạo đức 2 gồm:

– Hướng dẫn sử dụng sách: Giải thích các dấu hiệu chỉ dẫn trong sách.

– Lời nói đầu: Giới thiệu ngắn gọn về nội dung của sách và các hoạt động trong từng chủ đề/bài học.

– Giới thiệu nhân vật: Hình ảnh 4 nhân vật thường xuyên xuất hiện trong các hoạt động học tập.

– Mục lục: Trình tự sắp xếp các chủ đề/bài học trong SGK.

– Bài học: Giới thiệu từng bài học theo một cấu trúc thống nhất các hoạt động nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo yêu cầu của chương trình.

– Một số thuật ngữ dùng trong sách: Giải thích ý nghĩa một số thuật ngữ liên quan tới nội dung các chủ đề/bài học.

Câu hỏi 6. Mỗi bài học trong SGK Đạo đức 2 có cấu trúc như thế nào?

Trả lời:

Mỗi bài học đều được thiết kế thống nhất theo chuỗi hoạt động:

– Khởi động:

+ Tạo tâm thế cho HS chuẩn bị bước vào bài học; bước đầu cảm nhận về chuẩn mực hành vi đạo đức cần hình thành, phát triển;

+ Tạo tình huống học tập trên cơ sở huy động kiến thức nền, khơi gợi cảm xúc đạo đức của HS;

+ Kích thích hứng thú tìm tòi, khám phá, giải quyết vấn đề của HS về các biểu hiện cụ thể của hành vi đạo đức trong những hoạt động tiếp theo.

Kiến tạo tri thức mới:

+ Nhận diện các biểu hiện cụ thể của chuẩn mực hành vi đạo đức;

+ Tự nhận xét và đưa ra phán đoán về những hành động có thể xảy ra trong các tình huống;

+ Hiểu được sự cần thiết của việc thực hiện hành vi phù hợp chuẩn mực đạo đức trong cuộc sống hằng ngày.

– Luyện tập:

+ Củng cố kiến thức, kĩ năng vừa khám phá

+ Rèn luyện cách thức lựa chọn hành vi ứng xử của bản thân phù hợp với những tình huống đạo đức điển hình.

– Vận dụng:

Giúp học sinh tự giác, tích cực áp dụng những điều đã học để thực hiện các hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong cuộc sống hằng ngày.

Cuối mỗi bài học là một Thông điệp ngắn gọn được thể hiện bằng thơ, giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ các chuẩn mực hành vi cần thực hiện.

Câu hỏi 7.Kênh hình trong SGK Đạo đức 2 có vai trò gì?

Trả lời:

Kênh hình trong SGK Đạo đức 2:

Là những minh hoạ giúp thể hiện một cách trực quan những tình huống dạy học, tăng thêm tính thẩm mĩ và sức hấp dẫn của sách.

Là phương thức hình ảnh hoá nội dung, giúp HS phát triển các năng lực tư duy phán đoán, suy luận, liên kết…

Tạo cảm giác nhẹ nhàng, thoải mái cho HS khi tiếp thu bài học.

Câu hỏi 8. Sách giáo khoa Đạo đức 2 có điểm gì đặc biệt?

Trả lời:

– Học tập lý thuyết phát triển đạo đức của các nhà Đạo đức học nổi tiếng trên thế giới: Lawrence Kohlberg, J.Peaget, John Dewey, Darcia Narvaez… hình thành ý thức, hành vi đạo đức từ việc khơi dậy cảm xúc đạo đức.

– Việc hình thành kiến thức đạo đức là quá trình tự thân, học sinh tự nhận thức ra các giá trị đạo đức và tự nguyện làm theo.

– Học tập kinh nghiệm biên soạn sách giáo khoa Đạo đức của một số nước trên thế giới. Ví dụ: Xây dựng các nhân vật có cá tính, gần gũi với đời sống của các em học sinh Tiểu học.

Câu hỏi 9. Giáo viên cần làm gì để sử dụng SGK Đạo đức 2 một cách hiệu quả?

Trả lời:

Chú trọng tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để HS khám phá, phân tích, xử lí tình huống thực tiễn, điển hình; tăng cường sử dụng các thông tin, tình huống từ thực tế cuộc sống xung quanh, gần gũi với đời sống HS; coi trọng tổ chức các hoạt động trải nghiệm để HS tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới, phát triển kĩ năng và thái độ tích cực.

Kết hợp sử dụng kết hợp các PPDH truyền thống với các PPDH hiện đại theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học; tăng cường sử dụng các PPDH đặc thù của môn học.

Kết hợp các hình thức dạy học theo hướng linh hoạt, phù hợp, hiệu quả: dạy học theo lớp, theo nhóm và cá nhân; dạy học ở trong lớp và ở ngoài lớp, ngoài khuôn viên nhà trường; tăng cường thực hành, rèn luyện kĩ năng trong các tình huống cụ thể của đời sống;

Phối hợp giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và xã hội

Hỏi đáp về sách Tự nhiên xã hội lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo

Câu 1: Khi thực hiện sách giáo khoa (SGK) Tự nhiên và Xã hội 2 (Bộ sách Chân trời sáng tạo), nhà trường và giáo viên có thể thay đổi thứ tự các bài học trong từng chủ đề và số tiết trong mỗi bài học được không?

Trả lời:

Sách Chân trời sáng tạo triển khai thực hiện tính mở của chương trình môn Tự nhiên và Xã hội, nên khi sử dụng sách giáo khoa, giáo viên có thể lựa chọn đối tượng học tập sẵn có ở địa phương để dạy học, có thể thay đổi thứ tự các bài học trong từng chủ đề và thay đổi số tiết trong mỗi bài học để phù hợp với thực tế địa phương, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường nhưng phải đảm bảo mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình môn học.

Câu 2: Trong SGK môn Tự nhiên và Xã hội 2 (Bộ sách Chân trời sáng tạo), giáo viên có thể thay đổi nội dung bài 7 (Ngày nhà giáo Việt Nam) bằng một nội dung tìm hiểu về sự kiện khác ở trường học được không? Vì sao?

Trả lời:

SGK môn Tự nhiên và Xã hội 2 của bộ sách Chân trời sáng tạo được biên soạn theo hướng mở. Khi các tác giả SGK thiết kế, lựa chọn nội dung đưa vào sách cũng chú ý rất nhiều đến tính đa dạng giữa các vùng miền tiêu biểu, đặc trưng nhất và cũng thiết kế các hoạt động theo hướng mở để giáo viên và nhà trường có thể lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục của nhà trường, của địa phương vào. Do đó, khi dạy chủ đề Trường học trong sách Tự nhiên và xã hội 2, sau khi tổ chức dạy học bài 6, nhà trường và giáo viên có thể lựa chọn một sự kiện tiêu biểu, thường được tổ chức ở trường mình (ví dụ: Ngày khai giảng; Ngày hội đọc sách; Vui tết Trung thu; Ngày hội STEM,…) để tổ chức các hoạt động dạy học cho học sinh trong bài 7.

Câu 3. Một số bài học trong SGK Tự nhiên và Xã hội 2 (Bộ sách Chân trời sáng tạo) có thể chuyển sang hình thức thực hành, trải nghiệm được không? Vì sao?

Trả lời:

Hoàn toàn được vì SGK được biên soạn theo hướng mở (nhưng giáo viên phải bám sát yêu cầu cần đạt của bài học được thể hiện ở phần đầu của bài). Tuỳ theo điều kiện của nhà trường và học sinh, điều kiện thời tiết, giáo viên có thể lựa chọn, sử dụng đa dạng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học (trong lớp, ngoài lớp,…) và dựa theo nội dung, tiến trình gợi ý và cấu trúc logic trong nội dung bài học để thay đổi hình thức tổ chức dạy học bằng cách cho học sinh quan sát, khám phá, trải nghiệm thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu và yêu cầu cần đạt của bài học.

Câu 4: Vì sao cấu trúc bài học SGK Tự nhiên và Xã hội 2 lại chia thành 2 nhóm hoạt động chính là: hoạt động hình thành, phát triển năng lực nhận thức và tìm hiểu; hoạt động hình thành, phát triển năng lực vận dụng?

Trả lời:

Cấu trúc bài học được chia thành hai nhóm hoạt động gắn với các nhóm năng lực đặc thù của chương trình môn Tự nhiên và Xã hội, thuận lợi cho nhà trường và giáo viên có thể sử dụng SGK như một công cụ đắc lực nhằm thực hiện chương trình môn học tốt nhất. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và nhà trường có thể thiết kế các công cụ đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực đặc thù cho học sinh.

Câu 5: Có nhất thiết phải cho học sinh đọc phần “Yêu cầu cần đạt” ở trong từng bài học của sách Tự nhiên và Xã hội 2 (Bộ sách Chân trời sáng tạo) hay không? Vì sao?

Trả lời:

Mở đầu bài học là những yêu cầu cần đạt sau khi học xong bài. Với học sinh lớp 2, nếu kĩ năng đọc tốt thì giáo viên có thể yêu cầu học sinh đọc “Yêu cầu cần đạt” trước khi tham gia các hoạt động học tập trong bài để hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh; nếu kĩ năng đọc của học sinh còn hạn chế thì trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên có thể dựa theo yêu cầu cần đạt của bài để giúp các em định hướng về mục tiêu của bài học.

Hỏi đáp về sách Hoạt động trải nghiệm lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 1. SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo quan điểm nào?

Trả lời:

SGK Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 2 – CTST được biên soạn thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội về đổi mới Chương trình SGK, tuân thủ các tiêu chuẩn SGK mới được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Đồng thời thực hiện tuyên ngôn sách Chuẩn mực – Khoa học – Hiện đại – Hội nhập của NXB Giáo dục Việt Nam. Bên cạnh đó, sách định hướng biên soạn sao cho mọi học sinh: Cơ hội tiếp cận tri thức như nhau; Phát huy năng lực của bản thân mỗi cá nhân; Phù hợp với năng lực nhận thức khác nhau; Cơ hội phát triển năng lực như nhau; Tự chủ trong học tập; Tự do trong sáng tạo; Chủ động trong giải quyết các vấn đề; Trách nhiệm trong công việc.

Câu hỏi 2. SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo hình thành những phẩm chất, năng lực nào cho HS?

Trả lời:

SGK Hoạt động trải nghiệm 2 góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực:

– Phẩm chất: Yêu nước, Nhân ái, Trung thực, Chăm chỉ, Trách nhiệm

– Năng lực:

+ Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

+ Năng lực đặc thù: Năng lực thích ứng với cuộc sống, Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, Năng lực định hướng nghề nghiệp.

Câu hỏi 3. SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo gồm mấy chủ đề, tên của các chủ đề đó?

Trả lời:

SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo được xây dựng thành 9 chủ đề, bám sát chương trình Hoạt động trải nghiệm, với kế hoạch giáo dục rõ ràng: Mỗi tháng 1 chủ đề, mỗi chủ đề 3 – 4 tuần, mỗi tuần 3 tiết, mỗi tiết 1 loại hình hoạt động.

– Chủ đề 1: Em và mái trường mến yêu

– Chủ đề 2: Vì một cuộc sống an toàn

– Chủ đề 3: Kính yêu thầy cô – Thân thiện với bạn bè

– Chủ đề 4: Truyền thống quê em

– Chủ đề 5: Chào năm mới

– Chủ đề 6: Chăm sóc và phục vụ bản thân

– Chủ đề 7: Yêu thương gia đình – Quý trọng phụ nữ

– Chủ đề 8: Môi trường xanh – Cuộc sống xanh

– Chủ đề 9: Những người sống quanh em

– Tuần tổng kết

Câu hỏi 4. Cho biết mô hình bài của SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo. Cách thực hiện của từng hoạt động.

Tham khảo thêm:   Công văn 1127/TCHQ-CCHĐH Vướng mắc khi thực hiện Thông tư 196/2012/TT-BTC

Trả lời:

Mô hình trải nghiệm được xây dựng trên cơ sở vận dụng mô hình được quy định tại Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT và tiếp thu ưu điểm của các mô hình trải nghiệm của David Kolb, Mô hình 5E của Rodger W. Bybee. Mô hình trải nghiệm trong SGK Hoạt động trải nghiệm 2 gồm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Nhận diện – Khám phá

Giai đoạn 2: Tìm hiểu – Mở rộng

Giai đoạn 3: Thực hành – Vận dụng

Giai đoạn 4: Đánh giá – Phát triển.

Câu hỏi 5. Điểm mới nổi bật của SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo là gì?

Trả lời:

SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo có những điểm nổi bật sau:

– Các hoạt động trải nghiệm trong SGK được thiết kế cụ thể, hướng dẫn tỉ mỉ, dễ làm, dễ thực hiện.

– Kết hợp hài hoà giữa các hoạt động cá nhân – nhóm lớn – nhóm nhỏ, đảm bảo mọi HS đều được tự chủ trong hoạt động, tự do trong sáng tạo và cơ hội phát triển bản thân.

– Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phong phú, tạo cơ hội cho mọi HS được phát triển bản thân.

– Hoạt động đánh giá năng lực được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình trải nghiệm và tổng hợp cuối mỗi chủ đề giúp GV và HS dễ dàng theo dõi mức độ đạt được và có kế hoạch dạy – học tiếp theo một cách phù hợp.

– Sách tạo được sự tương tác tối đa với HS, với gia đình, cộng đồng trong việc tổ chức Hoạt động trải nghiệm cho HS và đánh giá.

Câu hỏi 6. Tổ chuyên môn có thể linh hoạt như thế nào khi thực hiện xây dựng Kế hoạch giáo dục Hoạt động trải nghiệm 2 theo SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo?

Trả lời: Kế hoạch giáo dục theo bộ SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – CTST rất rõ ràng: Mỗi tháng 1 chủ đề, mỗi chủ đề thực hiện 3 – 4 tuần, mỗi tuần 3 tiết, mỗi tiết 1 loại hình hoạt động (Sinh hoạt dưới cờ, Hoạt động giáo dục theo chủ đề, Sinh Hoạt lớp); đảm bảo tính thống nhất giữa các loại hình hoạt động.

Câu hỏi 7. HS tự học, tự giải quyết vấn đề và PT sáng tạo trong quá trình học SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo như thế nào?

Trả lời: SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo có hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phong phú, tạo cơ hội cho mọi HS được phát triển bản thân. Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều phương pháp và hình thức khác nhau như trò chơi, đóng vai, cuộc thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hoá (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), điều tra, dự án, tổ chức các sự kiện, ngày hội, các công trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật, câu lạc bộ,… HS có thể thực hiện được các hoạt động một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của HS.

Các hoạt động trải nghiệm trong SGK được thiết kế cụ thể, hướng dẫn tỉ mỉ, dễ làm, dễ thực hiện. Đồng thời, SGK kết hợp hài hoà giữa các hoạt động cá nhân – nhóm nhỏ – nhóm lớn, đảm bảo mọi HS đều được tự chủ trong hoạt động, tự do trong sáng tạo và cơ hội phát triển bản thân.

Câu hỏi 8. GV lưu ý gì khi Lập kế hoạch bài dạy theo SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo?

Trả lời: Kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm của năm học do Tổ trưởng chuyên môn phối hợp với các thành viên của tổ xây dựng. Nội dung kế hoạch căn cứ theo Kế hoạch giáo dục của bộ SGK mà nhà trường đã chọn.

SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – CTST có kế hoạch mềm dẻo, nhà trường có thể thay đổi thời gian thực hiện các chủ đề, tích hợp bổ sung các nội dung của giáo dục địa phương và giáo dục Đội vào quá trình thực hiện mà vẫn đảm bảo các mục tiêu giáo dục.

Câu hỏi 9. Vì sao nói SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo thích hợp với mọi vùng miền trên cả nước?

Trả lời: Các chủ đề của SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo được xây dựng căn cứ trên yêu cầu cần đạt của Chương trình nhưng thể hiện rõ:

– Mềm dẻo về nội dung lựa chọn để trải nghiệm đồng thời gần gũi với các chủ đề giáo dục kinh tế, chính trị, văn hoá,… địa phương, các ngày lễ lớn và gợi ý giáo dục của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và Sao nhi đồng.

– Linh hoạt về thời gian tổ chức các hoạt động trải nghiệm.

– Có độ mở cao đối với các điều kiện về cơ sở vật chất, đồ dùng tổ chức HĐTN.

– Có sự hỗ trợ tối đa về các học liệu điện tử từ NXBGDVN

Vì thế, thích hợp với mọi vùng miền trên cả nước.

Câu hỏi 10. SGV Hoạt động trải nghiệm 2 – CTST thể hiện quá trình đánh giá theo TT 27 như thế nào?

Trả lời:

Trong SGK Hoạt động trải nghiệm 2 – Chân trời sáng tạo, hoạt động đánh giá năng lực được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình trải nghiệm và tổng hợp cuối mỗi chủ đề giúp GV và HS dễ dàng theo dõi mức độ đạt được và có kế hoạch dạy – học tiếp theo một cách phù hợp. Mỗi chủ đề đều gợi ý nội dung đánh giá học sinh theo các mức quy định của Thông tư 27: Hoàn thành tốt; Hoàn thành; Chưa hoàn thành.

Hỏi đáp về sách Âm nhạc lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo

Câu 1. SGK Âm nhạc 2 CTST được biên soạn theo quan điểm nào?

Trả lời:

SGK Âm nhạc 2 ngoài việc tuân thủ các quy định được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Âm nhạc, bao gồm: mục tiêu, yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục còn cung cấp kiến thức, tài liệu giúp HS có thể tự học, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thẩm mĩ và sáng tạo trong âm nhạc.

Với nguyên tắc “Âm thanh đi trước kí hiệu” của Pestalozzi, SGK Âm nhạc 2 kế thừa những ưu điểm của SGK hiện hành, đồng thời tiếp thu tinh hoa của một số nền giáo dục tiên tiến trên thế giới với các phương pháp giáo dục âm nhạc hiện đại.

Nội dung SGK vừa đảm bảo tính cốt lõi, vừa có tính mở để phù hợp với sự đa dạng về điều kiện và khả năng học tập của HS các vùng miền.

Câu 2. SGK Âm nhạc 2 CTST hình thành những phẩm chất, năng lực nào cho HS?

Trả lời:

SGK đảm bảo các nguyên tắc giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực học sinh theo tinh thần của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Cụ thể SGK góp phần phát triển các phẩm chất chủ yếu cho học sinh, bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm thông qua các bài học về văn hoá và đời sống văn hóa cộng đồng, di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam và thế giới; từ hình ảnh về đất nước, con người, trang phục đậm nét văn hóa các dân tộc Việt Nam được sử dụng trong thiết kế mĩ thuật chung ở các trang đầu sách, các tranh chủ đề, hay gắn kết vào các nội dung bài học ở từng chủ đề. Và năng lực chung gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua sự đa dạng trong hình thức tổ chức hoạt động dạy học.

Đặc biệt là các năng lực đặc thù gồm: thể hiện âm nhạc, cảm thụ và hiểu biết âm nhạc, ứng dụng và sáng tạo âm nhạc. Để đạt đến việc phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, SGK được thiết kế có tính gợi mở để thông qua việc thực hành, trải nghiệm. Học sinh được tạo điều kiện để khám phá, tự nhận thức các kiến thức; trải nghiệm các hoạt động âm nhạc sự đa dạng về hình thức học tập như trò chơi, vận động; thực hành để phát triển các kĩ năng hát, đọc nhạc, nghe nhạc, chơi nhạc cụ,… Trong mọi hoạt động học tập, học sinh luôn được tạo điều kiện để phản ứng với âm nhạc, ứng tấu, và sáng tạo âm nhạc.

Câu 3. SGK Âm nhạc 2 CTST gồm mấy chủ đề, mấy bài? Đó là những chủ đề nào?

Trả lời:

SGK Âm nhạc 2 được cấu trúc theo 8 chủ đề (29 tiết), mỗi chủ đề được thiết kế từ 3 – 4 tiết; nội dung ôn tập học kì và kiểm tra đánh giá (4 tiết). Tên các chủ đề được đặt như sau:

  • Chủ đề 1: Rộn ràng ngày mới
  • Chủ đề 2: Nhịp điệu bạn bè
  • Chủ đề 3: Vui bước tới trường
  • Chủ đề 4: Thiên nhiên tươi đẹp
  • Chủ đề 5: Mùa xuân hân hoan
  • Chủ đề 6: Lời ru yêu thương
  • Chủ đề 7: Giai điệu quê hương
  • Chủ đề 8: Vui cùng âm nhạc

Ở mỗi chủ đề sẽ ứng với một mục tiêu về nội dung khác nhau, từ đó giúp HS hình thành được những năng lực về âm nhạc.

Các bài hát sử dụng trong SGK vừa có tính kế thừa, vừa có tính mới, các bài hát đa dạng thể loại như: bài hát tuổi thiếu nhi, bài hát nước ngoài, bài hát dân ca; có cao độ và âm điệu phù hợp với HS lớp 2. Bên cạnh đó, sách giáo viên (SGV) sẽ cung cấp thêm các bài hát thay thế, giúp GV có thêm nguồn tài liệu phong phú để lựa chọn trong hoạt động dạy học.

Câu 4. Cho biết mô hình bài học của SGK Âm nhạc 2 CTST. Cách thực hiện của từng hoạt động như thế nào?

Trả lời:

Mô hình bài học của SGK Âm nhạc 2 bao gồm 3 phần trong một chủ đề, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

  • Đoàn tàu khởi hành:với nội dung Khám phá là là bức tranh tổng thể thiết kế trên hai trang sách, gồm các câu chuyện dẫn dắt hay hình ảnh minh hoạ chủ đề, giúp HS vận động, cảm thụ và sáng tạo âm nhạc. Nội dung thực hiện theo phương pháp nghe, cảm thụ, sáng tạo và vận động âm nhạc.
  • Đoàn tàu hành trình:với các mạch nội dung chính như: Hát, Nghe nhạc, Đọc nhạc, Nhạc cụ, Thường thức âm nhạc, như là quá trình hình thành kiến thức mới và luyện tập thực hành để giúp phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Ngoài ra còn có một số hoạt động âm nhạc dưới dạng trò chơi để tăng thêm sự hứng thú trong quá trình học của học sinh.
  • Đoàn tàu về ga:với nội dung Nhà ga âm nhạc: là các câu hỏi, gợi ý giúp HS tái hiện lại các kĩ năng, kiến thức đã học, tự đánh giá các năng lực âm nhạc đã lĩnh hội và phát triển năng lực hoạt động âm nhạc.

Câu 5. Điểm mới nổi bật của SGK Âm nhạc 2 CTST là gì?

Trả lời:

Những điểm mới nổi bật của SGK Âm nhạc gồm:

  • Tiếp cận và tham khảo các bộ SGK Âm nhạc ở bậc Tiểu học của các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới: Singapore, Hàn quốc, Nhật Bản, Hoa Kì,…
  • Phát triển hệ thống “Chủ đề” kết hợp giữa nội dung âm nhạc, văn hoá, xã hội,…
  • Tiếp cận và vận dụng các phương pháp dạy học âm nhạc tiên tiến của thế giới: Kodály, Orff-Schulwerk, Dalcroze… (nhạc cụ gõ kết hợp vỗ tay, búng tay, vỗ chân, giậm chân,… nốt nhạc bàn tay, nốt nhạc hình tượng, âm tiết tấu, nghe nhạc cảm thụ và vận động,…)
  • Vận dụng các ưu điểm về phương pháp, nội dung của SGK hiện hành (nguồn bài hát, các bài học về tác giả − tác phẩm, âm nhạc và đời sống…)
  • Phát huy sự ưu việt của kênh hình ảnh, nguồn tư liệu đa phương tiện; sử dụng hợp lí kênh chữ. Chú trọng đến các yếu tố thẩm mĩ, phù hợp với lứa tuổi HS ở từng lớp.

Câu 6. Tổ chuyên môn có thể linh hoạt như thế nào khi thực hiện xây dựng Kế hoạch giáo dục môn Âm nhạc theo SGK Âm nhạc 2 CTST?

Trả lời:

SGK Âm nhạc 2 được cấu trúc theo 8 chủ đề (29 tiết), mỗi chủ đề được thiết kế từ 3 – 4 tiết; nội dung ôn tập học kì và kiểm tra đánh giá (4 tiết), (tổng là 35 tiết / năm học). Khi lập kế hoạch giáo dục Âm nhạc lớp 2, Tổ chuyên môn có thể đảo đổi vị trí các chủ đề cho phù hợp với Kế hoạch giáo dục mong muốn của nhà trường mà không ảnh hưởng đến mục tiêu giáo dục.

Khi lập kế hoạch bài dạy, mỗi giáo viên có thể điều chỉnh thời gian thực hiện của mỗi tiết cho phù hợp với điều kiện thực tế tại lớp mình mà vẫn đạt được mục tiêu. GV cần lưu ý, các hoạt động trong tiết học được lựa chọn sao cho đảm bảo được các tiêu chí về yêu cầu cần đạt của các nội dung được quy định trong chương trình.

Câu 7. Học sinh tự học, tự giải quyết vấn đề và phát triển sáng tạo trong quá trình học SGK Âm nhạc 2 CTST như thế nào?

Trả lời:

Học sinh có thể tự học và tự giải quyết các vấn đề về chuyên môn âm nhạc mà mỗi bài học của từng nội dung âm nhạc như hát, đọc nhạc, nghe nhạc, nhạc cụ, lí thuyết âm nhạc và thường thức âm nhạc thông qua các giải pháp trên SGK như sau:

  • Mô tả đầy đủ bằng kênh chữ và kênh hình cho từng nội dung để học sinh có thể học các kiến thức và kĩ năng âm nhạc qua các hoạt động học cụ thể.
  • Các câu lệnh rất mạch lạc, đơn giản để học sinh dễ hiểu và tự học. Các câu lệnh luôn thống nhất trong phạm vi một chủ đề và các chủ đề của toàn bộ của sách để tránh các nhầm lẫn trong hoạt động của học sinh.
  • Các nội dung và các hoạt động trong từng nội dung đều hàm chứa 4 bước theo định hướng dạy học phát triển năng lực học sinh: khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập – thực hành, vận dụng – sáng tạo. Các nội dung cần có nguồn học liệu phụ như file tiếng, hình, hay link internet đều có các đường dẫn nguồn hỗ trợ học sinh tự học.
  • Ở mỗi nội dung dạy đều có những gợi ý để học sinh sáng tạo như ứng tấu (improvisation); sáng tạo các mẫu âm nhạc để gõ đệm, vận động, chơi nhạc cụ để phát huy các tiềm năng âm nhạc trong mỗi học sinh.

Câu 8. Giáo viên lưu ý gì khi Lập kế hoạch bài dạy theo SGK Âm nhạc 2 CTST?

Trả lời:

Khi lập kế hoạch bài dạy theo SGK Âm nhạc 2, GV cần lưu ý:

  • Xác định đúng mục tiêu bài học được hướng dẫn cụ thể trong sách giáo viên Âm nhạc 2 để đảm bảo bài dạy được thực hiện đúng yêu cầu cần đạt với học sinh.
  • Một tiết dạy học âm nhạc nên có nhiều hoạt động hoặc nội dung dạy học để tránh sự nhàm chán; vì vậy giáo viên cần tổ chức các hoạt động sao cho linh hoạt, không cứng nhắc, hình thức, không tạo áp lực cho HS; dựa trên mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động, phương tiện dạy học phù hợp với năng lực, điều kiện thực tế để GV và HS hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Câu 9. Vì sao nói SGK Âm nhạc 2 CTST thích hợp với mọi vùng miền trên cả nước?

Trả lời:

  • SGK được viết dựa trên các yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Âm nhạc. Chương trình được ban hành cho mọi vùng miền của đất nước.
  • SGK bảo đảm phản ảnh các giá trị văn hóa âm nhạc của các vùng miền đặc trưng ở Việt Nam và thế giới.
  • SGK được biên soạn trên việc ưu tiên giảng dạy các nội dung học âm nhạc mà hoạt động tự thân học sinh có thể thực hiện được như hát, đọc nhạc, nghe nhạc, thường thức âm nhạc; nhạc cụ ưu tiên các nhạc cụ tiết tấu đơn giản rồi mới đến các nhạc cụ khác (nếu chưa đủ điều kiện cơ sở vật chất thì có thể chưa cần dạy như nhạc cụ giai điệu gồm recorder, melodica,…)

Câu 10. SGV Âm nhạc 2 – CTST thể hiện quá trình đánh giá theo Thông tư 27/2020/TT – BGDĐ như thế nào?

Trả lời:

  • SGK hướng tới hỗ trợ giáo viên kiểm tra đánh giá năng lực âm nhạc của HS thông qua các biểu hiện về năng lực đặc thù theo chương trình môn Âm nhạc: thể hiện âm nhạc, cảm thụ và hiểu biết âm nhạc, ứng dụng và sáng tạo âm nhạc. SGK xây dựng các trang “Nhà ga âm nhạc” ở cuối mỗi chủ đề nhằm hỗ trợ giáo viên đánh giá mức độ hoàn thành của học sinh sau mỗi chủ đề, hoặc học sinh tự đánh giá hay có thể đánh giá chéo lẫn nhau thông qua các nội dung có tính hoạt động trên nền tảng kĩ năng và kiến thức âm nhạc đã học.
  • Cuối mỗi học kì có phần hướng dẫn HS ôn tập. Qua đó, giáo viên có thể tham khảo để xây dựng các bài kiểm tra định kì của mình. GV đưa ra đánh giá, nhận xét và xếp loại cho cá nhân hoặc nhóm.
  • Việc đánh giá HS theo chương trình giáo dục phổ thông mới căn cứ vào Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT Ban hành Quy định đánh giá học sinh Tiểu học. GV cần cần chú trọng đánh giá quá trình (đánh giá thường xuyên) học tập của HS, từ đó có những căn cứ để đánh giá tổng kết (đánh giá định kì), qua đó thấy rõ sự phát triển về mặt phẩm chất và năng lực của mỗi học sinh có sự khác biệt qua thời gian.
Tham khảo thêm:   Bài phỏng vấn vị trí nhân viên Hành Chính Nhân Sự

Hỏi đáp về sách Mỹ thuật lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo

Câu 1. SGK Mĩ thuật 2 – CTST được biên soạn theo quan điểm nào?

Trả lời:

SGK Mĩ thuật 2 – CTST là sự kế thừa phát triển của bộ sách Học Mĩ thuật nhằm PT Năng lực học sinh do Vương quốc Đan Mạch tài trợ. Bên cạnh đó, sách được biên soạn theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông; cụ thể hóa các yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018; Tư tưởng chủ đạo của bộ sách được thể hiện bằng phương châm Bình đẳng – Dân chủ – Sáng tạo trong giáo dục.

Câu 2. SGK Mĩ Thuật 2 – CTST hình thành những phẩm chất, năng lực nào cho HS?

Trả lời:

– Bộ SGK Mĩ thuật 2 – Chân trời sáng tạo thực hiện yêu cầu của CTGDPT 2018, hình thành 5 phẩm chất (Yêu nước, Nhân ái, Trung thực, Chăm chỉ, Trách nhiệm), 3 năng lực chung (Tự chủ và Tự học, Giải quyết vấn đề và Sáng tạo, Giao tiếp và Hợp tác)

– Bên cạnh đó, mục tiêu chính là hình thành năng lực đặc thù của môn Mĩ thuật được quy định trong Chương trình: Quan sát và nhận thức thẩm mĩ, Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, Phân tích và đánh giá thẩm mĩ.

Câu 3. SGK Mĩ thuật 2 – CTST gồm mấy chủ đề, mấy bài? Đó là những chủ đề nào?

Trả lời:

SGK Mĩ thuật 2 gồm 5 chủ đề, 18 bài. Các chủ đề bao gồm: Đại dương mênh mông, Đường đến trường em, Gia đình nhỏ, Rừng cây nhiệt đới, Đồ chơi thú vị. Sách bao gồm 18 bài.

Câu 4. Cho biết mô hình bài học của SGK Mĩ thuật 2 – CTST. Cách thực hiện của từng hoạt động như thế nào?

Trả lời:

Mô hình bài học của SGK Mĩ thuật 2 bao gồm 5 hoạt động nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS:

Khám phá: Bài học có thể được bắt đầu bằng cách: quan sát thực tế, tranh, ảnh, sản phẩm mĩ thuật hay trải nghiệm.

Kiến tạo kiến thức – kĩ năng: Quan sát, trải nghiệm và tìm hiểu cách thực hiện để rút ra kiến thức, kĩ năng.

Luyện tập – sáng tạo: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để thực hành, sáng tạo sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật cá nhân hoặc nhóm.

Phân tích – đánh giá: Tham gia trưng bày, chia sẻ cảm nhận và đánh giá về sản phẩm của mình, của bạn.

Vận dụng – phát triển: Củng cố và kết nối kiến thức mĩ thuật với cuộc sống.

Câu 5. Điểm mới nổi bật của SGK Mĩ thuật 2 – CTST là gì?

Trả lời:

– Nội dung trong các bài học có tính liên kết, hệ thống để hình thành, phát triển năng lực sáng tạo và sáng tạo không ngừng cho HS.

– Nội dung bộ sách được biên soạn dựa trên nguyên tắc lấy yếu tố, nguyên lí tạo hình làm cơ sở nền tảng cho mọi hoạt động thực hành, sáng tạo và thảo luận thông qua nội dung các bài học được tổ chức theo mô hình nhận thức phù hợp với năng lực nhận thức tâm lí, tình cảm của HS.

– Hoạt động học tập khuyến khích HS sử dụng tất cả các giác quan: nhìn, nghe, xúc giác, vận động, … Vì vậy đã tác động đến các loại hình trí thông minh của HS nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân.

– Các bài học giúp hình thành và phát triển cho HS các năng lực chung, năng lực mĩ thuật và các phẩm chất cần đạt cho HS một cách khoa học.

– Hình thức tổ chức học tập đa dạng, linh hoạt, luôn kết nối kiến thức với cuộc sống, tạo hứng thú học tập cho HS.

– Ngôn ngữ, hình ảnh gần gũi, dễ hiểu và hấp dẫn với HS, thuận tiện cho việc tương tác giữa HS với GV và phụ huynh ở các vùng miền.

Câu 6. Tổ chuyên môn có thể linh hoạt như thế nào khi thực hiện xây dựng Kế hoạch giáo dục môn Mĩ thuật 2 theo SGK Mĩ thuật 2 – CTST?

Trả lời:

– SGK Mĩ thuật 2 – CTST gồm 18 bài, mỗi bài thực hiện trong 2 tiết, riêng bài tổng kết thực hiện trong 1 tiết (tổng là 35 tiết / năm học)

– Khi lập kế hoạch giáo dục Môn Mĩ thuật 2, Tổ chuyên môn có thể đảo đổi vị trí các chủ đề cho phù hợp với Kế hoạch giáo dục mong muốn của nhà trường mà không ảnh hưởng đến mục tiêu giáo dục.

– Khi lập kế hoạch bài dạy, mỗi GV có thể điều chỉnh thời gian thực hiện của mỗi tiết cho phù hợp với HS lớp mình mà vẫn đạt được mục tiêu. GV cần lưu ý, các hoạt động trong tiết học được lựa chọn sao cho HS luôn được thực hiện thao tác mĩ thuật, tránh tiết học chỉ có hoạt động xem tranh, ảnh, quan sát và trả lời câu hỏi.

Câu 7. HS tự học, tự giải quyết vấn đề và phát triển sáng tạo trong quá trình học SGK Mĩ thuật 2 – CTST như thế nào?

Trả lời:

Mỗi bài học trong SGK Mĩ thuật 2 – CTST được biên soạn thành các hoạt động, với tôn chỉ Hoạt động là điều kiện tiên quyết để phát triển năng lực. Mỗi hoạt động có hệ thống câu hỏi, nhiệm vụ, tranh ảnh,… rõ ràng, tường minh giúp HS có thể tự học, tự giác, sẵn sàng tham gia các hoạt động học tập, thực hành, thảo luận, trưng bày sản phẩm, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập. HS được tự do tạo ra các sản phẩm mĩ thuật có giá trị, ý nghĩa đối với bản thân, nhà trường, gia đình và xã hội.

Câu 8. GV lưu ý gì khi Lập kế hoạch bài dạy theo SGK Mĩ thuật 2 – CTST?

Trả lời:

Khi lập kế hoạch bài dạy theo SGK Mĩ thuật 2, GV cần lưu ý:

– Xác định đúng mục tiêu bài học được hướng dẫn cụ thể trong sách giáo viên Mĩ thuật 2 để đảm bảo bài dạy được thực hiện đúng yêu cầu cần đạt với HS.

– Tổ chức các hoạt động cần linh hoạt, không cứng nhắc, hình thức, không tạo áp lực cho HS; dựa trên mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động, phương tiện dạy học phù hợp với năng lực, điều kiện thực tế để GV và HS hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Câu 9. Vì sao nói SGK Mĩ thuật 2 – CTST thích hợp với mọi vùng miền trên cả nước?

– SGK Mĩ thuật 2 – CTST thích hợp với mọi vùng miền trên cả nước vì đáp ứng được mọi điều kiện cơ sở vật chất và đối tượng GV, HS trên cả nước. Mỗi bài học được thực hiện với các vật liệu mở, sẵn có, dễ tìm, đa dạng… ở các địa phương. Hoạt động học linh hoạt theo hình thức tổ chức mà GV lựa chọn và mong muốn của HS. Mặt khác, tạo cơ hội tích hợp nội dung giáo dục địa phương về kinh tế – chính trị, văn hóa – xã hội, môi trường, nghề nghiệp trong các bài học.

– Các vấn đề về giá trị văn hoá của mọi vùng miền trên cả nước đều được chú ý đưa vào sách thông qua kênh hình hoặc kênh chữ. Bên cạnh đó, sách cũng mở ra cho HS và GV tiếp cận những điều tiên tiến, hiện đại của nghệ thuật thế giới.

Câu 10. SGV Mĩ thuật 2 – CTST thể hiện quá trình đánh giá theo Thông tư 27/2020/TT – BGDĐ như thế nào?

Có thể sử dụng các yêu cầu học tập của SGV Mĩ thuật 2 để đánh giá thường xuyên quá trình học tập của HS. Đồng thời, mức độ hoàn thành các yêu cầu này là cơ sở để thực hiện việc đánh giá định kì tại thời điểm tổng hợp bởi vì mỗi hoạt động học tập trong sách đã được thiết kế theo các yêu cầu cần đạt về năng lực và thang đánh giá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hỏi đáp về sách Giáo dục thể chất lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 1: Những lưu ý trong việc kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục thể chất lớp 2.

Trả lời: Theo yêu cầu hiện nay ở cấp Tiểu học, GV cần tiến hành đánh giá định kì và đánh giá thường xuyên. Việc đánh giá cần căn cứ vào những yêu cầu đã được quy định tại Chương trình môn học GDTC 2018 và theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT.

Câu hỏi 2: Những trang thiết bị, dụng cụ cần chuẩn bị để tổ chức dạy học tốt môn Giáo dục thể chất 2.

Trả lời: Trang thiết bị, dụng cụ cần chuẩn bị để tổ chức dạy học môn GDTC 2 thoả mãn những yêu cầu về trang bị tối thiểu theo thông tư 43/2020/TT-BGDĐT, đặc biệt là ở các môn thể thao tự chọn (chẳng hạn như máy phát nhạc trong môn thể dục nhịp điệu, bóng, vật làm chuẩn và các trang thiết bị cơ bản trong môn bóng đá).

Câu hỏi 3:Có bắt buộc giáo viên phải tổ chức nội dung học theo đúng trình tự đã đưa ra trong SGK không?

Trả lời: Không bắt buộc. Cấu trúc sách được trình bày theo từng chủ đề, trong mỗi chủ đề có bài dạy và có gợi ý phân bổ tiết dạy ở từng bài theo quy định của chương trình môn GDTC cho học sinh cấp Tiểu học. Tuỳ theo năng lực của học sinh, đặc thù của địa phương và phân bổ thời gian năm học, GV sẽ chủ động xây dựng kế hoạch dạy học cho phù hợp.

Câu hỏi 4:Khi dạy học nội dung phần Kiến thức chung, giáo viên cần lưu ý những gì?

Trả lời: Phần kiến thức chung không được phân tiết riêng mà sẽ được lồng ghép vào các tiết học, thể hiện rõ trong các hoạt động của học sinh trên lớp cũng như ngoài lớp. GV cần nhắc nhở, nhấn mạnh và tạo thói quen vệ sinh thân thể cho học sinh trong mỗi giờ lên lớp để từ đó có thể ứng dụng trong sinh hoạt hằng ngày của học sinh. GV có thể nêu các nội dung liên quan đến đảm bảo an toàn trong tập luyện trước khi bắt đầu tiết học, trong lúc chơi,… để HS biết và thực hiện tốt.

Câu hỏi 5:Có nhiều nội dung biến đổi đội hình, giáo viên có thể thay thế các nội dung khác nội dung được đưa ra trong sách không?

Trả lời: Có thể. Khi xây dựng nội dung của chủ đề Đội hình đội ngũ, nhóm tác giả đã căn cứ vào khả năng của học sinh lớp 2 cũng như tham khảo sách, tài liệu hiện hành và khung chương trình Giáo dục thể chất của Bộ GD&ĐT 2018 để đưa ra nội dung phù hợp nhất. Tuy nhiên theo quy định của chương trình môn học, GV vẫn có thể sử dụng các nội dung khác nhưng cần phải đảm bảo được yêu cầu cần đạt, nội dung của chương trình môn học, năng lực của học sinh cũng như tính hệ thống của toàn bậc học Tiểu học.

Câu hỏi 6:Khi tổ chức dạy học nội dung Giậm chân tại chỗ, đứng lại, giáo viên cần lưu ý những gì?

Trả lời:

+ Cần cho học sinh tập động tác đơn trước (như tập đánh tay, tập giậm chân không phối hợp tay, v.v.).

+ Cần thực hiện đếm nhịp động tác cho học sinh dễ thực hiện.

+ Tổ chức tập luyện cặp đôi để học sinh có thể giúp đỡ lẫn nhau trong tập luyện rồi mới tổ chức thực hiện nhóm và cả lớp.

Câu hỏi 7:Các động tác quỳ, ngồi là nội dung mới, giáo viên cần lưu ý gì về các nội dung này?

Trả lời: Khi thực hiện động tác quỳ, ngồi, GV cần đảm bảo điều kiện sân bãi khi thực hiện để tránh gây chấn thương cho học sinh, có thể sử dụng các tấm xốp lót. Đảm bảo được yêu cầu về kĩ thuật động tác, trình tự thực hiện và chú trọng đến các lỗi sai thường mắc và cách sửa lỗi sai (đã được trình bày tại sách giáo viên GDTC 2).

Câu hỏi 8:Giáo viên có thể sáng tạo các trò chơi trong sách như thay đổi hình thức, cách chơi, dụng cụ được không?

Trả lời: Có thể.

+ Các trò chơi vận động được sử dụng trong các bài đều được cân nhắc và đã được Hội đồng cấp Quốc Gia thẩm định cũng như nhận được góp ý của đại diện GV ở 63 Tỉnh Thành. Khi áp dụng trong thực tế, GV có thể linh động thay đổi hình thức, cách chơi, dụng cụ cho phù hợp với đặc điểm địa phương và năng lực của học sinh.

+ Tuy nhiên việc sáng tạo trò chơi phải đảm bảo yêu cầu cơ bản của trò chơi vận động theo từng chủ đề (vd: trò chơi bổ trợ khả năng phối hợp vận động ở các bài thuộc chủ đề Tư thế kĩ năng vận động).

Câu hỏi 9:Nhà trường có bắt buộc phải tổ chức dạy học hai chủ đề Thể thao tự chọn được đưa ra trong sách không hay có thể tự chọn những môn học khác?

Trả lời: Không bắt buộc.

+ Hai chủ đề Thể dục nhịp điệu và Bóng đá trong Phần Thể thao tự chọn đã được nhóm tác giả cân nhắc và khảo sát tại các địa phương. Đây là 2 môn học có thể tổ chức ở hầu hết các trường Tiểu học cũng như thoả mãn sự ham thích của học sinh cấp Tiểu học và các nội dung đã được thông qua bởi Hội đồng thẩm định cấp Quốc Gia.

+ Tuy nhiên tuỳ theo điều kiện mà nhà trường có thể thay đổi môn Thể thao tự chọn cho phù hợp với địa phương nhưng phải đảm bảo được yêu cầu cần đạt và nội dung trong chương trình môn học GDTC lớp 2, khả năng của học sinh, v.v.

Câu hỏi 10:Ở lớp 2 học sinh có thể thay đổi môn thể thao tự chọn khác với môn đã học ở lớp 1 không?

Trả lời: Có thể.

+ Đối với phần Thể thao tự chọn ở lớp 1, 2, 3 chủ yếu là sử dụng trò chơi để học sinh làm quen với các môn thể thao cũng như tạo sự ham thích cho các em khi tham gia các hoạt động này.

+ Theo quan điểm này, các nội dung trong 2 môn thể thao tự chọn của sách GDTC 2 – Bộ Chân trời sáng tạo cũng không quá chú trọng vào kĩ thuật động tác mà chủ yếu sử dụng các trò chơi (học sinh làm quen môn thể thao thông qua trò chơi) nên việc thay đổi môn thể thao tự chọn không phải là điều không thể. Tuy nhiên, GV nên có định hướng cho học sinh ngay từ lớp 1 để đảm bảo học sinh chọn đúng môn thể thao sở trường và yêu thích của mình.

Câu hỏi 11: Giáo viên cần lưu ý những điều gì khi tổ chức luyện tập cho học sinh?

Trả lời:

+ Khi tổ chức các tiết học cho học sinh môn GDTC, GV cần chú trọng đến việc phát triển phẩm chất và năng lực (năng lực chung và năng lực chuyên môn) cho học sinh. Linh động áp dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học và hình thức tổ chức tập luyện (cá nhân, nhóm, đồng loạt) để phát huy năng lực và phẩm chất của học sinh.

+ Chú ý lượng vận động theo từng nhóm học sinh cho phù hợp (như về số lần thực hiện, độ khó bài tập, thời gian tập luyện – nghỉ ngơi, v.v.).

+ Đảm bảo an toàn khi tập luyện cho học sinh (tránh tập dưới ánh nắng trực tiếp, tránh các vật dụng, thiết bị tập luyện không an toàn, lưu ý các trường hợp mệt mỏi quá sức, v.v.).

+ Lưu ý việc tổ chức luyện tập theo hình thức cặp đôi phù hợp, tránh tình trạng em cao em thấp theo một cặp, học sinh trình độ vận động tốt với em ít vận động, v.v.

+ Luôn chú ý quan sát trong suốt quá trình tập luyện để phát hiện các lỗi sai động tác trong vận động từ đó hạn chế các chấn thương không đáng có ở học sinh, đồng thời giúp học sinh hình thành kĩ năng vận động cơ bản đúng và phù hợp.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Hỏi đáp về sách giáo khoa lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo 69 câu hỏi về SGK lớp 2 năm 2021 – 2022 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *