Bạn đang xem bài viết ✅ KHTN 8 Bài 33: Môi trường trong cơ thể và hệ bài tiết ở người Giải KHTN 8 Cánh diều trang 157, 158, 159, 160, 161 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải bài tập KHTN 8 Bài 33: Môi trường trong cơ thể và hệ bài tiết ở người giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi trong SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều trang 157, 158, 159, 160, 161.

Giải Khoa học tự nhiên 8 Bài 33 được biên soạn bám sát theo chương trình SGK. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án Bài 33 Chủ đề 7: Cơ thể người – Phần 3: Vật sống cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

Trả lời câu hỏi hình thành kiến thức, kĩ năng Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều Bài 33

Câu 1

Quan sát hình 33.1 và nêu các thành phần của môi trường trong cơ thể.

Hình 33.1

Trả lời:

Các thành phần của môi trường trong cơ thể gồm: máu, dịch mô (dịch giữa các tế bào) và dịch bạch huyết.

Câu 2

Từ kết quả thí nghiệm thể hiện ở hình 33.2, cho biết ảnh hưởng của thành phần môi trường trong đến hoạt động của tế bào, vai trò của môi trường trong cơ thể.

Hình 33.2

Trả lời:

– Ảnh hưởng của thành phần môi trường đến hoạt động của tế bào: Nếu thành phần của môi trường trong được duy trì ổn định sẽ đảm bảo cho tế bào hoạt động bình thường. Ngược lại, khi môi trường trong bị mất cân bằng sẽ gây nên sự rối loạn trong hoạt động của các tế bào, thậm chí gây chết tế bào.

– Vai trò của môi trường trong cơ thể: Môi trường trong có vai trò giúp cho tế bào thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài trong quá trình trao đổi chất, qua đó, giúp tế bào và cơ thể hoạt động bình thường.

Tham khảo thêm:   Bài thu hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh đối tượng 4 năm 2023 Gợi ý & 12 mẫu bài thu hoạch quốc phòng an ninh đối tượng 4

Câu 3

Dựa vào bảng 33.3, nêu vai trò của da, gan, phổi và thận trong bài tiết.

Bảng 33.3

Trả lời:

Vai trò của da, gan, phổi và thận trong bài tiết:

Cơ quan

Vai trò trong bài tiết

Da

Đào thải các chất dư thừa, chất thải thông qua việc tiết mồ hôi.

Gan

Chuyển hóa các chất dư thừa và độc hại trong cơ thể.

Phổi

Đào thải khí carbon dioxide, hơi nước.

Thận

Lọc máu để đào thải các chất dư thừa, chất thải thông qua nước tiểu.

Câu 4

Quan sát hình 33.3 và cho biết:

a) Tên các cơ quan của hệ bài tiết nước tiểu.

b) Tên các bộ phận cấu tạo của thận.

Hình 33.1

Trả lời:

a) Tên các cơ quan của hệ bài nước tiểu gồm: 2 quả thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái, ống đái.

b) Các bộ phận cấu tạo của thận gồm: miền vỏ, miền tủy và bể thận. Trong đó, mỗi quả thận chứa khoảng 1 triệu đơn vị chức năng (nephron) nằm ở miền vỏ và miền tủy, mỗi nephron lại được cấu tạo từ các ống thận và cầu thận.

Câu 5

Nêu tên, nguyên nhân một số bệnh về hệ bài tiết nước tiểu mà em biết.

Trả lời:

Tên và nguyên nhân một số bệnh về hệ bài tiết nước tiểu:

Tên bệnh

Nguyên nhân

Viêm thận

Do vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, chủ yếu là các vi khuẩn gram âm.

Viêm đường tiết niệu

Do vi khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu thông qua niệu đạo và phát triển lan tới bàng quang.

Sỏi thận, sỏi đường tiết niệu

Do lượng nước tiểu quá ít; do nông độ các chất khoáng bên trong nước tiểu tăng cao hoặc do tác dụng phụ của một số loại thuốc có thể gây lắng đọng, kết tủa muối calcium trong thận.

Suy thận

Do giảm lượng máu đến thận; do bất thường trong vấn đề đào thải nước tiểu như không đào thải được nước tiểu do bệnh ung thư đại tràng, ung thư tuyến tiền liệt,…; hoặc do các nguyên nhân khác như nhiễm trùng, nhiễm độc kim loại nặng,…

Tham khảo thêm:  

Câu 6

Quan sát hình 33.5 và cho biết đường di chuyển của máu trong máy chạy thận nhân tạo. Theo em, bộ phận nào của thận nhân tạo thực hiện chức năng của thận trong cơ thể?

Hình 33.5

Trả lời:

– Đường di chuyển của máu trong máy chạy thận nhân tạo: Máu chưa lọc từ động mạch của cơ thể → Máy bơm máu → Máy lọc máu → Máy điều chỉnh áp lực → Máu đã được lọc được đưa trở lại tĩnh mạch của cơ thể.

– Bộ phận của thận nhân tạo thực hiện chức năng của thận trong cơ thể là máy lọc máu.

Trả lời câu hỏi Luyện tập Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều Bài 33

Luyện tập 1

Cho biết trường hợp nào dưới đây có chỉ số môi trường trong mất cân bằng.

Luyện tập 1

Trả lời:

– Trường hợp 1 có chỉ số môi trường trong mất cân bằng.

– Giải thích: Thân nhiệt có ngưỡng giá trị ở người trưởng thành bình thường là 36 – 37,5 oC. Trong khi, người ở trường hợp 1 có giá trị đo được là 39,5oC, cao hơn nhiều so với ngưỡng bình thường. Điều này báo hiệu sự mất cân bằng môi trường trong cơ thể về điều kiện nhiệt độ.

Luyện tập 2

Một người phụ nữ 28 tuổi có kết quả một số chỉ số xét nghiệm máu thể hiện ở bảng 33.2. Em hãy nhận xét về các chỉ số này. Theo em người này cần chú ý gì trong khẩu phần ăn?

Bảng 33.2

Trả lời:

– Nhận xét chỉ số xét nghiệm máu của người phụ nữ trên:

+ Về chỉ số glucose trong máu: Chỉ số glucose trong máu của người này là 7,4 mmol/L, cao hơn nhiều so với mức bình thường → Người này có nguy cơ cao là đã mắc bệnh tiểu đường.

+ Về chỉ số uric acid trong máu: Chỉ số uric acid trong máu của người này là 5,6 mg/dl, vẫn nằm trong ngưỡng bình thường.

– Vì người này có nguy cơ cao là đã mắc bệnh tiểu đường → Khẩu phần ăn của người này cần chú ý phải cung cấp cho cơ thể một lượng đường ổn định và hài hòa. Cụ thể: điều chỉnh chế độ ăn ít tinh bột, hạn chế các loại thực phẩm có lượng đường cao như hoa quả sấy, kem tươi, sirô, các loại nước uống có gas,…; hạn chế dầu mỡ; bổ sung các loại thực phẩm giàu chất xơ;… đồng thời, nên chia khẩu phần ăn thành nhiều bữa trong ngày để tránh tình trạng đường huyết tăng đột ngột.

Tham khảo thêm:   Các dạng toán nguyên hàm trong đề thi THPT Quốc gia Các dạng toán nguyên hàm trong đề thi THPT Quốc gia

Luyện tập 3

Vì sao nhịn tiểu lại là thói quen gây hại cho hệ bài tiết?

Trả lời:

Nhịn tiểu lại là thói quen gây hại cho hệ bài tiết vì:

– Nhịn tiểu làm bàng quang bị giãn ra, các cơ vòng bên ngoài cũng bị kéo căng dẫn đến khả năng giữ nước tiểu của bàng quang bị hạn chế, mất khả năng kiểm soát các cơ vòng ngoài bàng quang khiến nước tiểu rò rỉ.

– Nhịn tiểu có thể gây bí tiểu, thậm chí, trong tình huống nghiêm trọng khi nước tiểu ứ đọng ở bàng quang có thể chảy ngược vào thận.

→ Nhịn tiểu dẫn đến những hệ quả là khởi nguồn cho một chuỗi các bệnh lí tại thận và ngoài thận như nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm bàng quang kẽ, sỏi thận, suy thận,…

Luyện tập 4

Giải thích vì sao ghép thận là một phương pháp điều trị có hiệu quả cao cho người bị suy thận giai đoạn cuối?

Trả lời:

Ghép thận là một phương pháp điều trị có hiệu quả cao cho người bị suy thận giai đoạn cuối vì: Ở giai đoạn cuối, cả hai quả thận của bệnh nhân không đáp ứng được chức năng lọc máu để thải các chất độc, chất dư thừa ra khỏi cơ thể. Bởi vậy, để duy trì sự sống, bệnh nhân bắt buộc phải điều trị duy trì (lọc màng bụng, chạy thận nhân tạo) hoặc ghép thận. Tuy nhiên, các biện pháp điều trị duy trì đòi hỏi chi phí tốn kém và bệnh nhân phải thường xuyên đến bệnh viện. Trong khi đó, nếu có nguồn tạng thích hợp, ghép thận thành công có thể giúp bệnh nhân kéo dài sự sống với cuộc sống và sức khỏe gần giống một người khỏe mạnh.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết KHTN 8 Bài 33: Môi trường trong cơ thể và hệ bài tiết ở người Giải KHTN 8 Cánh diều trang 157, 158, 159, 160, 161 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *