Bạn đang xem bài viết ✅ Hóa học 10 Bài 4: Mô hình nguyên tử và Orbital nguyên tử Giải SGK Hóa 10 trang 21 sách Cánh diều ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải Hóa 10 Bài 4: Mô hình nguyên tử và Orbital nguyên tử là tài liệu vô cùng hữu ích, giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, nhanh chóng trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách Cánh diều chủ đề 1 trang 21, 22, 23, 24, 25.

Hóa 10 bài 4: Mô hình nguyên tử và Orbital nguyên tử được biên soạn khoa học, chi tiết giúp các em rèn kỹ năng giải Hóa, so sánh đáp án vô cùng thuận tiện từ đó sẽ học tốt môn Hóa học 10. Đồng thời đây cũng là tài liệu giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án. Vậy sau đây là giải Hóa 10 bài 4 trang 21 sách Cánh diều, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Trả lời câu hỏi và thảo luận Hóa 10 bài 4 Cánh diều

Câu 1

Electron chuyển từ lớp gần hạt nhân ra lớp xa hạt nhân thì phải thu hay giải phóng năng lượng? Giải thích.

Tham khảo thêm:  

Gợi ý đáp án

Electron ở càng xa hạt nhân thì năng lượng càng cao

=> Electron ở gần hạt nhân có mức năng lượng thấp hơn electron ở xa hạt nhân

=> Electron cần phải thu năng lượng để có thể chuyển từ lớp gần ra lớp xa hạt nhân

Câu 2

Theo em, xác suất tìm thấy electron trong toàn phần không gian bên ngoài đám mây là khoảng bao nhiêu phần trăm.

Gợi ý đáp án

Xác suất tìm thấy electron trong toàn phần không gian bên ngoài đám mây là khoảng 10%

Câu 3 

Khái niệm AO xuất phát từ mô hình Rutherford – Bohr hay mô hình hiện đại về nguyên tử?

Gợi ý đáp án

Khái niệm AO xuất phát từ mô hình hiện đại nguyên tử.

Giải SGK Hóa 10 bài 4 trang 25 sách Cánh diều

Bài 1 

Những phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về mô hình Rutherford – Bohr?

(a). Electron quay xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo giống như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.

(b). Electron không chuyển động theo quỹ đạo cố định mà trong cả khu vực không gian xung quanh hạt nhân.

(c). Electron không bị hút vào hạt nhân do còn chịu tác dụng của lực quán tính li tâm.

Gợi ý đáp án

(a) Đúng vì theo mô hình Rutherford – Bohr thì electron quay xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo giống như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.

Tham khảo thêm:   Cách tải và cài đặt Pokemon Masters trên điện thoại

(b) Sai vì theo mô hình hiện đại thì electron chuyển động xung quanh hạt nhân không theo những quỹ đạo cố định.

(c) Đúng vì theo mô hình Rutherford – Bohr, các electron mang điện tích âm nhưng không bị hút vào hạt nhân bởi lực hút này cân bằng với lực quán tính li tâm.

Bài 2

Nguyên tử Li (Z = 3) có 2 electron ở lớp K và 1 electron ở lớp L. So sánh năng lượng của electron giữa hai lớp theo mô hình Rutherford – Bohr.

Gợi ý đáp án

Năng lượng của electron của lớp K thấp hơn năng lượng của electron ở lớp L.

Bài 3

Sử dụng mô hình Rutherford – Bohr, hãy cho biết khi electron của nguyên tử H hấp thụ một năng lượng phù hợp, electron đó sẽ chuyển ra xa hay tiến gần vào hạt nhân hơn. Giải thích.

Gợi ý đáp án

Electron của nguyên tử H hấp thụ một năng lượng phù hợp, electron đó sẽ chuyển ra xa hạt nhân hơn do năng lượng càng cao thì electron ở càng xa hạt nhân

Bài 4 

Từ khái niệm: Orbital nguyên tử là khu vực không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử mà xác suất tìm thấy electron trong khu vực đó là lớn nhất (khoảng 90%). Phát biểu sau đây có đúng không: Xác suất tìm thấy electron tại mỗi điểm trong không gian của AO là 90%.

Gợi ý đáp án

Đúng vì xác suất tìm thấy electron trong khu vực không gian của AO là lớn nhất (khoảng 90%).

Tham khảo thêm:   Chuyên đề khảo sát hàm số Tài liệu ôn tập môn Toán lớp 12

Bài 5 

Trả lời những câu hỏi sau đây liên quan đến mô hình Rutherford – Bohr và mô hình hiện đại về nguyên tử.

a) Vì sao còn gọi mô hình Rutherford – Bohr là mô hình hành tinh nguyên tử?

b) Theo mô hình hiện đại, orbital p có hình số tám nổi với hai phần (còn gọi là hai thùy) giống hệt nhau. Xác suất tìm thấy electron ở mỗi thùy là khoảng bao nhiêu phần trăm?

c) So sánh sự giống và khác nhau giữa mô hình Rutherford – Bohr và mô hình hiện đại về nguyên tử.

Gợi ý đáp án

a) Vì mô hình biểu diễn electron quay xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo giống như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời nên được gọi là mô hình hành tinh nguyên tử.

b) Xác suất tìm thấy electron ở mỗi thùy của orbital p là khoảng 90%.

Giống nhau: Cả hai đều mô tả sự chuyển động của electron xung quanh hạt nhân.

Khác nhau:

Mô hình Rutherford – Bohr.: Electron chuyển động theo quỹ đạo giống như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời

Mô hình hiện đại về nguyên tử: Electron chuyển động không theo quỹ đạo cố định.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Hóa học 10 Bài 4: Mô hình nguyên tử và Orbital nguyên tử Giải SGK Hóa 10 trang 21 sách Cánh diều của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *