Đề thi HSG Sử 9 bao gồm 28 đề có đáp án giải chi tiết là tài liệu không thể thiếu dành cho các bạn học sinh lớp 9 chuẩn bị ôn thi học sinh giỏi.
Đề thi HSG Lịch sử 9 được biên soạn đầy đủ chi tiết, bao gồm các dạng đề thi bao trùm các chủ điểm kiến thức với nhiều cấp độ khác nhau. Thông qua bộ đề thi học sinh giỏi Sử 9 giúp các em được tiếp xúc, rèn luyện với những đề thi cơ bản và nâng cao trong các kỳ thi ở trường và thi học sinh giỏi cấp quận, huyện. Vậy sau đây là trọn bộ 28 đề thi HSG Lịch sử 9 mời các bạn cùng tải tại đây.
TOP 28 Đề thi HSG Sử 9 (Có đáp án)
- Đề thi học sinh giỏi Sử 9 – Đề 1
- Đề thi học sinh giỏi Sử 9 – Đề 2
- Đề thi HSG Sử 9 – Đề 4
- Đề thi học sinh giỏi Sử 9 – Đề 5
- Đề thi học sinh giỏi Sử 9 – Đề 6
- Đề thi học sinh giỏi Lịch sử 9 – Đề 7
- Đề thi học sinh giỏi Lịch sử 9 – Đề 8
- Đề thi học sinh giỏi Lịch sử 9 – Đề 9
- Đề thi học sinh giỏi Lịch sử 9 – Đề 10
Đề thi học sinh giỏi Sử 9 – Đề 1
Đề thi HSG Sử 9
Câu 1: (6 điểm) Hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN? Tổ chức ASEAN hoạt động dựa trên mục tiêu, nguyên tắc nào? Trình bày mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam từ sau năm 1975 đến nay?
Câu 2: (4 điểm) Hãy nêu ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đối với đời sống xã hội. Con người đã có giải pháp gì để hạn chế các tác động tiêu cực của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại?
Câu 3: (5 điểm) Trình bày những biến đổi của các nước Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Trong những biến đổi đó biến đổi nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Câu 4: (5 điểm) Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới ngày nay?
Đáp án thi HSG lớp 9 môn Lịch sử
Câu 1: (6 điểm)
* Hoàn cảnh ra đời
– Sau khi giành độc lập và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển (0,25 điểm).
– Để hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương ngày càng không thuận lợi. (0,2 5 điểm)
– Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. (0,5 điểm)
* Mục tiêu của ASEAN
Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. (1,0 điểm)
* Nguyên tắc hoạt động
Cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả…… (1,0 điểm)
* Mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam
– Khi cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam , Lào, Campuchia kết thúc năm 1975, các quan hệ ngoại giao giữa ba nước Đông Dương và ASEAN đã được thiết lập. (0,5 điểm)
– 7/1992, Việt Nam gia nhập vào Hiệp ước Bali (1976). Đây là bước đi đầu tạo cơ sở để Việt Nam hòa nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam Á. (0,5 điểm)
– 26/7/1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và trở thành thành viên thứ bảy.(0,5 điểm )
– Từ khi gia nhập vào tổ chức ASEAN, Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trên tất cả các lĩnh vực hợp tác của hiệp hội đồng thời tổ chức nhiều sự kiện quan trọng như: (0,5 điểm)
– 12/1998 tổ chức thành công Hội nghị cấp cao ASEAN 6 tại Hà Nội. (0,25 điểm)
– Từ tháng 7/2000 đến tháng 7/2001 Việt Nam hoàn thành tốt vai trò chủ tịch ủy ban thường trực ASEAN. (0,25 điểm)
– 2010 Việt Nam đảm nhiệm vai trò chủ tịch của ASEAN ( 0,25 điểm)
– 4/2010 tổ chức thành công Hội nghị cấp cao ASEAN XVI tại Hà Nội (0,25 điểm)
Câu 2 (4 điểm)
Cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật có ý nghĩa to lớn, như cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh của loài người, mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống của con người. (1,0 điểm)
Cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật đã và đang có những tác động sau:
– Tích cực: Thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng suất lao động, đưa loài người bước vào một nền văn minh mới, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người; đưa đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động, chất lượng nguồn nhân lực, lao động công-nông nghiệp; hình thành thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.(1,0 điểm)
– Tiêu cực: Cuộc cách mạng khoa học–kĩ thuật cũng đã đem lại những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do con người tạo nên). Đó là việc chế tạo ra các loại vũ khí và phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tai nạn lao động cuộc sống của con người luôn bị đe dọa.(1,0 điểm)
– Con người đã có những giải pháp hạn chế các tác động tiêu cực đó: Cùng nhau xây dựng môi trường xanh-sạch-đẹp ở mọi nơi mọi lúc, kính cấm sản xuất vũ khí hạt nhân, cắt giảm các khí gây hiệu ứng nhà kính, hạn chế chất thải độc hại… bảo vệ những động vật quý hiếm đẻ bảo tồn và phát triển cho phù hợp quy luật sinh tồn của tự nhiên. (1,0 điểm).
Câu 3 (5 điểm): Trình bày những biến đổi của các nước Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Trong những biến đổi đó biến đổi nào là quan trọng nhất? Vì sao?
– Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á (Trừ Thái Lan) là thuộc địa của các nước thực dân Phương Tây. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền và tiến hành cuộc đấu tranh chống sự xâm lược trở lại của các nước đế quốc. Đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX các nước Đông Nam Á lần lượt giành được độc lập… (1 điểm)
– Sau khi giành được độc lập các nước Đông Nam Á đi vào con đường phát triển kinh tế văn hóa và đến cuối những năm 70 của thế kỉ XX nền kinh tế nhiều nước Đông Nam Á có sự chuyển biến mạnh mẽ và đạt được sự tăng trưởng cao như Singapore trở thành con rồng Châu Á, Malaysia, Thái Lan… (1 điểm)
– Từ 1967 một số nước Đông Nam Á như Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Singapo, Thái Lan đã lập ra tổ chức ASEAN để cùng nhau hợp tác phát triển, hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài. (1 điểm)
– Tuy nhiên phải đến đầu những năm 90 khi thế giới bước vào thời kỳ sau “Chiến tranh lạnh” và vấn đề Campuchia được giải quyết một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á. Tình hình chính trị kinh tế khu vực được cải thiện, sự tham gia của các nước trong một tổ chức thống nhất và chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình ổn định để cùng nhau phát triển. (1 điểm)
– Trong các biến đổi trên thì việc giành độc lập của các nước Đông Nam Á là quan trọng nhất. Bởi vì đây là nền tảng để phát triển kinh tế văn hóa, chính trị xã hội và tiến hành hợp tác phát triển. (1 điểm)
Câu 4: (5 điểm):
Cuối năm 1989 “Chiến tranh lạnh” chấm dứt, thế giới có nhiều biến chuyển và diễn ra theo các xu thế sau:
Xu thế hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế.
Từ đầu những năm 90 các cuộc xung đột quân sự ở nhiều khu vực đi dần vào thương lượng, hòa bình giải quyết các tranh chấp. (1 điểm)
– Sự tan rã của các trật tự hai cực và thế giới đang tiến tới xác lập một trật tự thế giới mới đa cực, nhiều trung tâm.
– Từ sau “Chiến tranh lạnh và dưới tác động to lớn của cách mạng khoa học kỹ thuật, hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh, chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
Các nước đều đẩy mạnh sản xuất và tích cực tham gia vào liên minh khu vực cùng nhau hợp tác phát triển. (1 điểm)
– Tuy hòa bình thế giới được củng cố, nhưng từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX ở nhiều khu vực lại xảy ra những cuộc xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe phái. (1 điểm)
– Nguyên nhân là do những mâu thuẫn về tôn giáo tranh chấp biên giới, lãnh thổ, gây nhiều đau khổ cho người dân.
– Xu thế chung của thế giới ngày nay là: Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển kinh tế. Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỷ XXI. (1 điểm)
Đề thi học sinh giỏi Sử 9 – Đề 2
Đề thi HSG Sử 9
Câu 1: (3,0 điểm): Điền các sự kiện lịch sử thế giới tương ứng với các mốc thời gian đã cho:
Thời gian | Sự kiện |
17/8/1945 | |
12/10/1945 | |
01/10/1945 | |
8/01/1949 | |
18/6/1953 | |
5/1955 | |
01/01/1959 | |
1960 | |
1961 | |
8/8/1967 | |
21/12/1991 | |
4/1999 |
Câu 2: (6,0 điểm) Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và theo đuổi mưu đồ bá chủ thế giới…” (Bài 8 – SGK Lịch sử 9):
a. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nước Mĩ sau chiến tranh.
b. Bằng những dẫn chứng (số liệu) cơ bản hãy chứng minh cho sự giàu mạnh đó của nước Mĩ.
c. Từ thập niên 70 của thế kỉ XX, “tuy vẫn còn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa”. Em hãy nêu những nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm?
Câu 3: (6,0 điểm) Trình bày những nhiệm vụ, vai trò của Liên Hợp Quốc? Những việc làm của Liên Hợp Quốc giúp nhân dân Việt Nam mà em biết ? Hãy kể tên những tổ chức của Liên Hợp Quốc có mặt tại Việt Nam?
Câu 4: (5,0 điểm) Hãy nêu và phân tích các xu thế phát triển của thế giới ngày nay? Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta là gì?
Đáp án thi HSG lớp 9 môn Lịch sử
Câu 1: (Mỗi ý đúng được 0,25đ)
Thời gian | Tên sự kiện |
17/8/1945 | In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập |
12/10/1945 | Lào tuyên bố độc lập |
01/10/1945 | Thành lập nước CHND Trung Hoa. |
8/01/1949 | Hội đồng tương trợ kinh tế SEV thành lập |
18/6/1953 | Thành lập nước cộng hòa Ai Cập |
5/1955 | Thành lập khối hiệp ước Vác-sa-va |
01/01/1959 | Cách mạng Cu Ba thành công |
1960 | 17 nước châu Phi giành độc lập (năm Châu Phi) |
1961 | Lần đầu tiên Liên Xô đưa con người vào vũ trụ |
8/8/1967 | Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) ra đời |
21/12/1991 | Thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập SNG |
4/1999 | Cam-pu-chia gia nhập ASEAN |
Câu 2:
1. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nước Mĩ sau chiến tranh.
– Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở không bị chiến tranh tàn phá. (0,5đ)
– Trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng hóa cho các nước tham chiến, thu được 114 tỉ USD lợi nhuận, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới. (0,5đ)
– Do đất nước không có chiến tranh nên thu hút được nhiều nhân tài, nhiều nhà khoa học trên thế giới về sinh sống và làm việc. (0,5đ)
– Thừa hưởng những thành tựu khoa học – kĩ thuật thế giới. Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật vào sản xuất. (0,5đ)
2. Chứng minh cho sự giàu mạnh đó của nước Mĩ.
– Sản lượng công nghiệp: Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,47% – 1948) (0,5đ)
– Sản lượng nông nghiệp: Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Tây Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại. (0,5đ)
– Nắm trong tay 3/4 trữ lượng vàng thế giới (24.6 tỉ USD). (0,5đ)
– Về quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử. (0,5đ)
3. Nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm:
– Sau khi khôi phục kinh tế, các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ và trở thành những trung tâm kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ. (0,5đ)
– Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng. (0,5đ)
– Do theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới, Mĩ phải chi phí những khoản tiền khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, sản xuất các loại vũ khí hiện đại rất tốn kém, thiết lập hàng nghìn căn cứ quân sự và nhất là tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược. (0,5đ)
– Sự giàu nghèo quá chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội là nguồn gốc gây nên sự không ổn định về kinh tế và xã hội ở Mĩ.(0,5đ)
Câu 3: Từ ngày 25/4 đến ngày 26/6/1945, theo sáng kiến của Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc, Hội nghị đại biểu 50 nước họp tại Xan Phran-xi-xcô (Mĩ) đã thông qua hiến chương Liên hợp quốc và tuyên bố thành lập Liên hợp quốc. (0,5đ)
Ngày 24/10/1945 Liên Hợp Quốc chính thức thành lập, đặt trụ sở tại Niu Oóc.
Nhiệm vụ:
– Duy trì hòa bình và an ninh thế giới (0,5đ)
– Phát triển mối quan hệ hữu nghị các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc. (0,5đ)
– Hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo. (0,5đ)
Vai trò:
– Giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế (0,5đ)
– Giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực. (0,5đ)
– Đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. (0,5đ)
– Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế,văn hóa, khoa học kĩ thuật (0,5đ)
– Liên Hợp Quốc giúp nhân dân Việt Nam:
– Chăm sóc trẻ em, các bà mẹ có thai và nuôi con nhỏ, tiêm chủng phòng dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, giúp các vùng bị thiên tai, ngăn chặn dịch AIDS,… (0,5đ)
– Chương trình phát triển LHQ (UNDP) viện trợ khoảng 270 triệu USD, quỹ nhi đồng LHQ (UNICEF) giúp khoảng 300 triệu USD, quỹ dân số thế giới – UNFPA giúp 86 triệu USD, tổ chức nông lương thế giới FAO giúp 76,7 triệu USD… (0,5đ)
Những tổ chức LHQ hoạt động tại VN: (1,0đ)
- UNICEF (Quỹ nhi đồng)
- FAO (Tổ chức lương thực và nông nghiệp)
- UNESCO (Tổ chức văn hóa, giáo dục, khoa học)
- PAM (Chương trình lương thực)
- WHO: Tổ chức y tế thế giới
Câu 4:
* Các xu thế phát triển của thế giới ngày nay:
– Một là: Xu thế hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế. (0,5đ)
– Hai là: Sự tan rã của trật tự hai cực Ianta và Thế giới đang tiến tới xác lập một Trật tự thế giới mới đa cực, nhiều trung tâm. (0,75đ)
– Ba là: Dưới tác động của cách mạng khoa học kĩ thuật, hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm. (0,75đ)
– Bốn là: Tuy hoà bình thế giới được củng cố, nhưng từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, ở nhiều khu vực lại xảy ra những vụ xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe phái như ở Liên bang Nam Tư cũ,châu Phi, một số nước Trung Á… (0,75đ)
– Tuy nhiên xu thế chung của thế giới ngày nay là hoà bình hợp tác hữu nghị và phát triển. Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các dân tộc. (0,75đ)
* Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân Việt Nam:
– Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, kiên định con đường xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. (0,5đ)
– Dồn sức phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ khoa học – kĩ thuật để chiến thắng đói nghèo, lạc hậu đem lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. (0,5đ)
– Tập trung phát triển kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá – hiện đại hóa đất nước, tích cực mở cửa hội nhập (nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc), phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. (0,5đ)
Đề thi HSG Sử 9 – Đề 4
Đề thi học sinh giỏi Sử 9
Câu 1: (3,5 điểm) Hãy nêu những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
Câu 2: (5,5 điểm) Trình bày sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản trong những năm 60 – 70 của thế kỉ XX. Những nhân tố nào dẫn đến sự phát triển của kinh tế Nhật Bản?
Câu 3: (5,5 điểm) Trình bày những biến đổi của các nước Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay? Trong những biến đổi đó, biến đổi nào là quan trọng nhất? Tại sao?
Câu 4: (5,5 điểm) Trình bày mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của các nước ASEAN? Việt Nam tham gia vào tổ chức ASEAN năm nào? Theo em Việt Nam tham gia vào tổ chức ASEAN có những thuận lợi và khó khăn gì?
Đáp án thi HSG lớp 9 môn Lịch sử
Câu 1: Hãy nêu những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX?
Sau khi hoàn thành việc khôi phục nền kinh tế, Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội với việc thực hiện các kế hoạch dài hạn, như kế hoạch 5 năm lần thứ năm (1951-1955), kế hoạch 5 năm lần thứ sáu (1956 -1960) và kế hoạch 7 năm (1959 – 1965) đã đạt được những thành tựu chủ yếu: (0,5đ)
Về kinh tế: Trong hai thập niên 50 và 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Xô Viết tăng trưởng mạnh mẽ. Sản xuất công nghiệp bình quân hằng năm tăng 9,6%. Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai sau Mĩ, chiếm khoảng 20% sản lượng công nghiệp của toàn thế giới. (1,0đ)
Về khoa học – kĩ thuật: trên đà phát triển mạnh mẽ với thành công: (1,0đ)
– Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ.
– Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu Phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lần đầu tiên bay vòng quanh trái đất và cũng là nước dẫn đầu thế giới về những chuyến bay dài ngày trong vũ trụ.
Về đối ngoại: (1,0đ)
– Nhà nước Xô viết chủ trương duy trì hòa bình, quan hệ hữu nghị với tất cả các nước.
– Tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do của các dân tộc bị áp bức. Liên Xô trở thành chỗ dựa vững chắc của hoà bình và cách mạng thế giới.
Câu 2: Trình bày sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản trong những năm 60-70 của thế kỉ XX. Những nhân tố nào dẫn đến sự phát triển của kinh tế Nhật Bản?
* Sự phát triển thần kì: (3 đ)
– Bước sang những năm 60 của thế kỉ XX, khi Mĩ gây ra cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, nền kinh tế Nhật Bản có cơ hội mới để đạt được sự tăng trưởng “thần kì”, vượt qua Tây Âu, vươn lên đứng hàng thứ hai trong thế giới tư bản. (0,5đ)
– Về tổng sản phẩm quốc dân, năm 1950 Nhật Bản chỉ mới đạt 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD… (0,5đ)
– Năm 1990, thu nhập bình quân theo đầu người đạt 23796 USD, vượt qua Mĩ và đứng thứ hai trên thế giới. (0,5đ)
– Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%… (0,5đ)
– Về nông nghiệp, trong những năm 1967-1969, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại, đã cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước….. (0,5đ)
– Kết quả là từ những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (0,5đ)
* Những nhân tố dẫn đến sự phát triển: (3 đ)
– Khách quan: sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới. (0,5đ)
– Những thành tựu tiến bộ của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại… (0,5đ)
– Chủ quan:
Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật- Sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc. (0,5đ)
Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti Nhật Bản. (0,5đ)
Vai trò quan trọng của nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng. (0,5đ)
Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm. (0,5đ)
Câu 3: Trình bày những biến đổi của các nước Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay? Trong những biến đổi đó, biến đổi nào là quan trọng nhất? Tại sao?
– Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) là thuộc địa của các nước thực dân phương Tây. (0,5đ)
– Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền và tiến hành cuộc đấu tranh chống các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của các nước đế quốc. Đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á lần lượt giành độc lập. (1,0đ)
– Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á đi vào con đường phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đến cuối những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế nhiều nước Đông Nam Á đã có sự chuyển mạnh mẽ và đạt được sự tăng trưởng cao như Singapore trở thành con rồng Châu Á, Ma-lai-xi-a, Thái Lan. (1,0đ)
– Từ năm 1967, một số nước Đông Nam Á như In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Singapore, Thái Lan đã lập ra tổ chức ASEAN để cùng nhau hợp tác phát triển, hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài. (1,0đ)
– Tuy nhiên phải đến đầu những năm 90, khi thế giới bước vào thời kì “sau chiến tranh lạnh” và vấn đề Campuchia được giải quyết, một chương mới đã mở ra trong khu vực Đông Nam Á. Đó là tình hình chính trị khu vực được cải thiện với xu hướng nổi bật là sự tham gia của tất cả các nước trong một tổ chức thống nhất và chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển. (1,0đ)
– Trong các biến đổi trên, thì việc giành độc lập của các nước Đông Nam Á là quan trọng nhất. Bởi vì đây là nền tảng để phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị- xã hội và tiến hành hợp tác phát triển. (1,0đ)
Câu 4: Trình bày mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của các nước ASEAN? Việt Nam tham gia vào tổ chức ASEAN năm nào? Theo em Việt Nam tham gia vào tổ chức ASEAN có những thuận lợi và khó khăn gì?
a. Mục tiêu, nguyên tắc (2đ)
– Mục tiêu là sự phát triển kinh tế và văn hóa thông qua nỗ lực hợp tác chung của các thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. (1,0đ)
– Nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các thành viên là cùng tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, hợp tác phát triển có kết quả. (1,0đ)
b. Việt Nam tham gia tổ chức ASEAN vào tháng 7-1995.(0,5đ)
c. Thuận lợi và khó khăn (3đ)
*Thuận lợi:
– Việt Nam tham gia vào tổ chức ASEAN có những thuận lợi cùng hợp tác và phát triển (0,5đ)
– Tăng cường hợp tác và tham gia liên minh kinh tế khu vực… (0,5đ)
– Việt Nam tiếp thu được những tiến bộ khoa học kĩ thuật của các nước bạn và khai thác nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế… (0,5đ)
*Khó khăn
– Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường nếu Việt Nam không có cơ chế, chính sách tốt sẽ mất thị trường ngay trên sân nhà. (0,5đ)
– Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay bên ngoài… (0,5đ)
– Vấn đề gìn giữ, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại cần được lưu ý… (0,5đ)
Đề thi học sinh giỏi Sử 9 – Đề 5
Đề thi học sinh giỏi Lịch sử 9
Câu 1 (4 điểm) Tại sao nói phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX thực chất là một phong trào yêu nước của nhân dân chống Pháp giành độc lập cho đất nước?
Câu 2 (4 điểm) Hãy phân tích bối cảnh lịch sử của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX? So với phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX, phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX có điểm gì mới?
Câu 3 (4 điểm) Trình bày những nét chính về phong trào Đông Du? Vì sao Phan Bội Châu lại chủ trương bạo động vũ trang để giành độc lập và muốn dựa vào Nhật Bản? Bài học học rút ra từ phong trào Đông du là gì?
Câu 4 (4 điểm) Vì sao nói CuBa là “hòn đảo anh hùng”? Cơ sở nào xây đắp nên tình hữu nghị Việt Nam – CuBa?
Câu 5 (4 điểm) Trình bày những biến đổi của Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay? Trong những biến đổi đó, biến đổi nào là quan trọng nhất? Tại sao?
Đáp án thi HSG lớp 9 môn Lịch sử
Câu 1 (4 điểm)
– Nó là sự tiếp tục cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta, không phải từ khi bắt đầu có chiếu Cần Vương (7/1885) mà đã được chuẩn bị ngay sau khi triều đình Huế kí Hiệp ước Quý Mùi (1883). Đáp lại việc kí hiệp ước đầu hàng, phong trào kháng chiến của nhân dân bùng nổ khắp nơi. Sự phân hóa trong giới quan lại của triều đình đã dẫn đến cuộc tấn công quân Pháp ở kinh thành Huế và ngay sau đó, khi có chiếu Cần Vương, phong trào hưởng ứng chủ trương Cần Vương cứu nước diễn ra sôi nổi từ 1885 – 1 896.
– Mục đích của phong trào là đánh đuổi quân xâm lược Pháp để khôi phục nhà nước phong kiến đã sụp đổ (trung quân – ái quốc), nhưng mục đích lớn nhất trước hết là đánh giặc cứu nước, đó là yêu cầu chung của cả dân tộc.
– Chính mục đích này chi phối nên sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, từ 1888 – 1896 không cò sự chỉ đạo của triều đình, phong trào vẫn tiếp tục phát triển quyết liệt, quy tụ tại một số trung tâm lớn như các cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình và đặc biết là cuộc khởi nghĩa Hương Khê.
– Lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa không phải là các võ quan triều đình như trong thời kì đầu chống Pháp mà chủ yếu là các văn thân sĩ phu yêu nước có chung một nỗi đau mất nước với quần chúng lao động nên đã tự nguyện đứng về phía nhân dân chống Pháp xâm lược.
– Lực lượng tham gia kháng chiến chủ yếu là các văn thân, sĩ phu, nông dân yêu nước.
Câu 2 (4 điểm)
*Bối cảnh lịch sử (2.5 điểm):
– Phong trào yêu nước chống Pháp do giai cấp phong kiến lãnh đạo đã thất bại hoàn toàn, đầu thế kỉ XX cần có một xu hướng đấu tranh mới….
– Sự tác động của bối cảnh quốc tế (Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc…) đã ảnh hưởng tới tư tưởng các nho sĩ yêu nước làm chuyển biến lập trường của họ theo xu hướng dân chủ tư sản hóa….
– Công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp làm cho xã hội Việt Nam phân hóa giai cấp, từ đó dẫn tới nhiều xu hướng cách mạng mới…
*Điểm mới (1.5 điểm)
– Mặc dù các phong trào vẫn do các nho sĩ yêu nước tiến bộ lãnh đạo, nhưng họ đã đoạn tuyệt con đường đấu tranh của giai cấp phong kiến cũ mà chủ trương đấu tranh theo xu hướng mới – dân chủ tư sản.
– Phong trào đấu tranh không chỉ bó hẹp, đơn điệu ở hình thức đấu tranh vũ trang như trước nữa mà nó hết sức phong phú: Vũ trung bạo động (Đông Du), cải cách (Duy Tân), mở trường dạy học (Đông Kinh Nghĩa Thục…)
Câu 3 (4 điểm)
*Nét chính của phong trào Đông Du: (2đ)
– Năm 1904, các nhà yêu nước lập ra Hội Duy Tân do Phan Bội Châu đứng đầu. Mục đích của Hội là lập ra một nước Việt Nam độc lập.
– Đầu năm 1905, Phan Phội Châu sang Nhật Bản nhờ giúp khí giới, tiền bạc để đánh Pháp. Người Nhật Bản chỉ hứa đào tạo cán bộ cho cuộc bạo động vũ trang sau này. Tiếp đó, Hội Duy Tân phát động thành viên tham gia phong trào Đông Du. Lúc đầu, phong trào Đông du hoạt động rất thuận lợi, số học sinh sang Nhật Bản có lúc lên tới 200 người.
– Đến đầu tháng 9/1908, thực dân Pháp câu kết với Nhật. Pháp cho Nhật vào buôn bán ở Việt Nam, còn Nhật không cho các nhà yêu nước Việt Nam trú ngụ, nên nhà cầm quyền Nhật trục xuất những người yêu nước Việt Nam.
– Tháng 3/1909, Phan Bội Châu buộc phải rời Nhật Bản. Đến đây, Phan Bội Châu rút ra bài học: “Đã là phường đế quốc dù da trắng hay da vàng thì chúng đều là một lũ cướp nước như nhau”.
-> Phong trào Đông Du tan rã, Hội Duy Tân ngừng hoạt động.
*Phan Bội Châu chủ trương bạo động vũ trang và dựa vào Nhật để giành độc lập vì: (1đ)
– Phan Bội Châu cho rằng độc lập dân tộc là nhiệm vụ cần làm trước để đi tới phú cường. Muốn giành được độc lập thì chỉ có con đường bạo động vũ trang (vì truyền thống của dân tộc ta trong việc đấu tranh giành lại và bảo vệ độc lập dân tộc cũng là đấu tranh vũ trang, các cuộc khởi nghĩa…) nên ông chủ trương lập ra Hội Duy Tân với mục đích là lập ra một nước Việt Nam độc lập bằng việc chuẩn bị lực lương, tuyên truyền yêu nước, liên kết quốc tế chống chủ nghĩa đế quốc.
– Phan Bội Châu muốn dựa vào Nhật Bản để giành độc lập vì ông cho rằng: Nhật Bản cùng màu da, cùng văn hóa (đồng văn, đồng chủng), lại đi theo con đường tư bản châu Âu đã giàu mạnh lên, đánh thắng đế quốc Nga và thoát khỏi đế quốc xâm lược nên có thể nhờ cậy được, nên ông quyết định xuất dương sang Nhật (1905) cầu viện.
*Bài học học rút ra từ phong trào Đông Du (1đ)
– Chủ trương bạo động là đúng, nhưng tư tưởng cầu viện là sai “đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau” không thể dựa vào đế quốc để đánh đế quốc được.
– Cần xây dựng thực lực trong nước, trên cơ sở đó mà tranh thủ hỗ trợ quốc tế chân chính.
Câu 4 (4 điểm)
Cu Ba là hòn đảo anh hùng vì: (3 đ)
*Trong chiến đấu chống chế độ độc tài Ba-ti-xta (1953 – 1959):
– 1953, được Mĩ giúp, Batixta đã thiết lạp chế độ độc tài quân sự, thi hành nhiều chính sách phản động…-> nhân dân CuBa bền bỉ đấu tranh.
– 26/7/1953, Phi đen lãnh đạo 135 thanh niên tấn công pháo đài Môn-ca-đa, mở đầu thời kì đấu tranh vũ trang
– Mặc dù lực lượng chênh lệch, gặp nhiều khó khăn nguy hiểm, nhưng từ năm 1956 – 1958, phong trào cách mạng lan rộng khắp cả nước và chuyển sang thế phản công.
– Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ. Cách mạng giành thắng lợi, chấm dứt ách thống trị của chính quyền tay sai. CuBa là lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh
*Trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc (1959 – nay)
– Từ 1959 -1961, Cu Ba tiến hành cải cách dân chủ. Là nước đầu tiên ở Tây bán cầu tuyên bố tiến lên chủ nghĩa xã hội (1961) giữa vòng vây của Mĩ.
– Từ 1961 đến nay, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đạt nhiều thành tựu…Mặc dù bị Mĩ bao vây cấm vận, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ nhưng Cu Ba vẫn kiên trì con đường chủ nghĩa xã hội.
– Như vậy, những thành tựu trong chiến đấu và trong xây dựng bảo vệ tổ quốc đã chứng minh rằng Cu Ba là “hòn đảo anh hùng”
*Cơ sở tình hữu nghị Việt Nam CuBa: (1đ)
– Trong thời kì đấu tranh giải phóng dân tộc có chung kẻ thù. Sau khi giành độc lập; Cùng mục tiêu và lí tưởng xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Cùng chung sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
– Việt Nam và Cu Ba đã có nhiếu sự ủng hộ giúp đỡ nhau trong công cuộc chống kẻ thù chung, Phi đen từng nói: “Vì Việt Nam, Cu Ba sẵn sàng hiến cả máu của mình”. Ngày nay, quan hệ hai nước ngày càng bền chặt, thắm thiết tình anh em…
Câu 5 (4 điểm)
*Những biến đổi của Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là: (2,5đ)
– Biến đổi thứ nhất: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập.
– Biến đổi thứ hai: từ khi giành được độc lập dân tộc các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế – xã hội và đạt được nhiều thành tích to lớn như Sin-ga-po, Thái Lan, Malaixia… Đặc biệt, Sin-ga-po trở thành “con rồng châu Á”, được xếp vào hàng các nước phát triển nhất thế giới.
– Biến đổi thứ ba: Cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị – kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục tiêu xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.
*Trong ba biến đổi tren, biến đổi thứ nhất là quan trọng nhất, bởi vì: (1,5đ)
– Từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, phụ thuộc trở thành những nước độc lập…
– Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển về kinh tế, xã hội cuả mình ngày càng phồn vinh.
Đề thi học sinh giỏi Sử 9 – Đề 6
Đề thi học sinh giỏi Lịch sử lớp 9
A. LỊCH SỬ VIỆT NAM
Câu 1 (3.5 điểm) Việc lựa chọn con đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành có điểm gì mới so với những nhà yêu nước chống Pháp trước đó? Tại sao Người lại không đi theo con đường cứu nước của các vị tiền bối mà quyết định đi tìm đường con đường cứu nước mới?
B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Câu 2: (6 điểm) Hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN? Tổ chức ASEAN hoạt động dựa trên mục tiêu, nguyên tắc nào? Trình bày mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam từ sau năm 1975 đến nay?
Câu 3 (5 điểm): Tại sao nói “Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển vừa là thời cơ, vừa là thử thách đối với các dân tộc”? Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam?
Câu 4 (5.5đ): Trình bày những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ II? Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đối với con người? Em có suy nghĩ gì về việc áp dụng những thành tựu đó ở Việt Nam hiện nay?
Đáp án thi HSG lớp 9 môn Lịch sử – Đề 6
Câu 1 (3.5 điểm)
* Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, vì: (1 điểm)
– Nguyễn Tất Thành sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh mất nước. Các phong trào yêu nước lần lượt thất bại. (0.5 điểm)
– Đau xót trước cảnh nước mất nhà tan, sự đàn áp, bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước mới cho dân tộc. (0.5 điểm)
* Điểm mới: (1điểm)
- Các nhà yêu nước chống Pháp là các sĩ phu phong kiến. Mong muốn của họ là giải phóng dân tộc, thiết lập lại chế độ phong kiến, hoặc là các sĩ phu tân học trẻ tuổi đi theo con đường dân chủ tư sản, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến, chế độ cộng hòa. (0.5 điểm)
- Nguyễn Tất Thành đi sang phương Tây để tìm hiểu vì sao nước Pháp thống trị nước mình và thực chất của các từ “Tự do – Bình đẳng – Bác ái”; xác định con đường cứu nước đúng cho dân tộc. (0.5 điểm)
* Nguyễn Tất Thành không đi theo con đường cứu nước của các vị tiền bối mà quyết định đi tìm con đường cứu nước mới vì:(1điểm)
– Người tuy khâm phục các vị tiền bối nhưng không nhất trí với những chủ trương, con đường cứu nước mà các bậc tiền bối lựa chọn: (0.5 điểm)
Người nhận xét:
- Cụ Phan Bội Châu dựa vào Nhật Bản để đánh không khác “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau” (0.25 điểm)
- Cụ Phan Chu Trinh đề nghị cải cách không khác xin giặc rủ lòng thương (0.25 điểm)
* Ý nghĩa: (0.5 điểm)
Những hoạt động của Nguyễn Tất Thành tuy mới chỉ là bước đầu nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì đã biết gắn liền phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam với phong trào Cộng sản và công nhân Pháp, cũng như với phong trào cách mạng thế giới.
Câu 2: (6 điểm)
* Hoàn cảnh ra đời
- Sau khi giành độc lập và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển (0,25 điểm).
- Để hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương ngày càng không thuận lợi. (0,25 điểm)
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. (0,5 điểm)
* Mục tiêu của ASENAN
Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. (1,0 điểm)
* Nguyên tắc hoạt động
Cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả……(1,0 điểm)
* Mối quan hệ giữa ASENAN và Việt Nam
- Khi cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam , Lào, Cam-phu-chia kết thúc năm 1975, các quan hệ ngoại giao giữa ba nước Đông Dương và ASEAN đã được thiết lập. (0,5 điểm)
- 7/1992, Việt Nam gia nhập vào Hiệp ước Ba-li (1976). Đây là bước đi đầu tạo cơ sở để Việt Nam hòa nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam Á. (0,5 điểm)
- 26/7/1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và trở thành thành viên thứ bảy. (0,5 điểm)
- Từ khi gia nhập vào tổ chức ASEAN, Việt Nam đã có những đóng góp quan trong trên tất cả các lĩnh vực hợp tác của hiệp hội đồng thời tổ chức nhiều sự kiện quan trong như: (0,5 điểm)
- 12/1998 tổ chức thành công Hôi nghị cáp cao ASEAN 6 tại Hà Nội. (0,25 điểm)
- Từ tháng 7/2000 đến tháng 7/2001 Việt Nam hoàn thành tốt vai trò chủ tịch ủy ban thường trực ASEAN. (0,25 điểm)
- 2010 Việt Nam đảm nhiệm vai trò chủ tịch của ASEAN (0,25 điểm)
- 4/2010 tổ chức thành công Hội nghị cấp cao ASEAN XVI tại Hà Nội (0,25 điểm)
Câu 3 (5 điểm):
a .Về thời cơ:
– Từ sau “chiến tranh lạnh”, bối cảnh chung của thế giới là ổn định nên các nước có cơ hội thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển đất nước. (0,5 điểm)
– Tăng cường hợp tác và tham gia các lien minh kinh tế khu vực (0,5 điểm)
– Các nước đang phát triển có thể tiếp thu những tiến bộ khoa học kĩ thuật thế giới và khai thác các nguồn đầu tư của nước ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước.
b. Về thách thức:
– Các nước đang phát triển cần nhận thức đầy đủ sự cần thiết tất yếu , và tìm kiếm con đường, cách thức hợp lí nhất trong quá trình hội nhập quốc tế, biết phát huy thế mạnh của mình. (0,5 điểm)
– Hầu hết các nước đang phát triển có điểm xuất phát về kinh tế, trình độ dân trí và chất lượng nguồn lực còn nhiều hạn chế. (0,5 điểm)
– Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới… (0,5 điểm)
– Vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại cần được lưu ý (0,5 điểm)
c. Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân Việt Nam: (1.5 điểm)
– Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị kiên định con đường XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (0.25 điểm)
– Mở rộng hợp tác quốc tế về mọi mặt, nhất là về kinh tế song vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc (0.25 điểm)
– Dồn sức phát triển lực lượng sản xuất nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật (0.25 điểm)
– Công nghiệp hóa hiện đại hóa nhằm đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu. Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp ( 0.25 điểm)
– Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã có những chính sách, đường lối phù hợp, nhờ đó, đất nước ta từng bước phát triển hòa nhập dần vào đời sống khu vực và thế giới. (0.5 điểm)
Câu 4 (5.5đ):
a, Thành tựu của cách mạng KHKT lần 2:
– Trong lĩnh vực khoa học cơ bản có phát minh to lớn… (0. 5đ)
– Phát minh lớn về công cụ sản xuất mới… (0. 5đ)
– Tìm ra nguồn năng lượng mới… (0.5đ)
– Sáng chế những vật liệu mới… (0.5đ)
– “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp… (0.5đ)
– Tiến bộ thần kì trong giao thông và thông tin… (0.5đ)
b, Ý nghĩa và tác động:
Ý nghĩa: là cột mốc chói lọi… phục vụ cuộc sống con người… (0.5đ)
Tác động:
– Tích cực: nâng cao năng xuất…đời sống… thay đổi cơ cấu.. (0.25đ)
– Tiêu cực: Chế tạo vũ khí hủy diệt… ô nhiễm môi trường… tai nạn.. bệnh tật.. (0.25đ)
c, Em có suy nghĩ…. ở Việt Nam hiện nay.
– Hiện nay nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.. (0.5đ)
– Việt Nam đang tích cực áp dụng thành tựu tiến bộ của cách mạng KHKT vào sản xuất công-nông nghiệp. Tạo ra một diện mạo mới cho nền kinh tế nước ta (0.5đ)
– Tuy nhiên, việc áp dụng còn hạn chế do cơ chế chính sách chưa phù hợp, điều kiện kinh tế cơ sở hạ tầng còn khó khăn… (0.5đ)
Đề thi học sinh giỏi Lịch sử 9 – Đề 7
Đề thi HSG Sử 9
Câu 1: (4 điểm) Trình bày những nét nổi bật ở Châu Á từ sau năm 1945?
Câu 2: (5 điểm) Trình bày những nét chính về tình hình kinh tế, xã hội của các nước châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay?
Câu 3: (5 điểm) Mục đích và nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc là gì? Nêu tên một số tổ chức của Liên hợp quốc đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam?
Câu 4: (6 điểm)
4.1. Biến đổi nổi bật của Mĩ La-tinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
4.2. Những nét khác biệt về tình hình chung và phong trào đấu tranh của Mĩ La-tinh so với châu Á và châu Phi?
Đáp án thi HSG lớp 9 môn Lịch sử
Câu 1:
– Trước chiến tranh thế giới thứ 2, các nước Châu Á đều chịu sự bóc lột, nô dịch của các nước Đế quốc thực dân…. (0,5đ)
– Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2, cao trào giải phóng dân tộc đã lan nhanh sang cả Châu Á. Tới cuối những năm 50, phần lớn các dân tộc Châu Á đã giành được độc lập. (0,5đ)
– Nửa sau thế kỉ XX, tình hình Châu Á lại không ổn định đã diễn ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược của các nước Đế quốc, nhất là ở khu vực Đông Nam Á và Tây Á… (0,5đ)
– Sau chiến tranh lạnh, một số nước Châu Á đã diễn ra những cuộc xung đột, tranh chấp biên giới, lãnh thổ hoặc các phong trào li khai với những hành động khủng bố dã man… (1,0đ)
– Cũng từ nhiều thập niên qua một số nước Châu Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế tiêu biểu nhất là Nhật Bản, Thái Lan, Singgapo, Trung Quốc, Hàn Quốc… (1,0đ)
– Là nước lớn thứ 2 ở Châu Á (sau Trung Quốc) sau khi giành độc lập Ấn Độ đã thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm phát triển kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn… (0,5đ)
Câu 2:
– Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập dân tộc đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình độ phát triển cao hơn vùng khác trong lục địa. Khởi đầu là cuộc binh biến tháng 7-1952 của các sĩ quan yêu nước do Đại tá Nát-xe chỉ huy. Cuộc binh biến này đã lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Ai Cập ngày 18-6-1953. (1,0đ)
– Tiếp đó là thắng lợi của cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân dân An-giê-ri nhằm lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp, giành lại độc lập dân tộc. (1,0đ)
– Năm 1960 được gọi là “Năm châu Phi” với sự kiện 17 nước ở lục địa này tuyên bố độc lập. Từ sau đó, hệ thống thuộc địa của các nước đế quốc lần lượt tan rã, các dân tộc châu Phi giành lại được độc lập và chủ quyền. (1,0đ)
– Các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, xã hội và đã thu được nhiều thành tựu. Nhưng những thành tích ấy chưa đủ sức làm thay đổi căn bản bộ mặt của châu Phi. Nhiều nước châu Phi vẫn trong tình trạng đói nghèo lạc hậu. Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, tình hình châu Phi ngày càng khó khăn và không ổn định. Đó là các cuộc xung đột nội chiến đẫm máu do mâu thuẫn sắc tộc hoặc tôn giáo, tình trạng đói nghèo, nợ nần chồng chất và các loại dịch bệnh hoành hành. (1,0đ)
– Trong những năm gần đây, cùng với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các nước châu Phi đã tích cựu tìm kiếm các giải pháp, đề ra cải cách nhằm giải quyết xung đột khắc phục các khó khăn về kinh tế nhằm xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu… (1,0đ)
Câu 3:
Từ ngày 25-4 đến 26-6-1945 theo sáng kiến của Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc, Hội nghị đại biểu 50 nước họp tại Xan Phran-xi-xcô (Mĩ) đã thông qua Hiến Chương Liên hợp quốc và tuyên bố thành lập Liên hợp quốc. (1,0đ)
* Mục đích:
– Duy trì hòa bình và an ninh thế giới (0,5đ)
– Thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các nước trên cơ sở tôn trọng chủ quyền dân tộc, quyền tự quyết của các dân tộc (0,5đ)
*Nguyên tắc:
– Quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết (0,5đ)
– Giải quyết các tranh chấp bằng các phương pháp hòa bình (0,5đ)
– Nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc (Nga, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc) (0,5đ)
– Liên hợp quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào. (0,5đ)
* Một số tổ chức đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam: (1,0đ)
– WHO: Tổ chức y tế Thế giới.
– PAM: Chương trình lương thực.
– UNICEF: Quỹ nhi đồng.
– UNESCO: Tổ chức văn hóa Giáo khoa học.
– FAO: Tổ chức lương thực và nông nghiệp.
Câu 4:
4.1. Biến đổi nổi bật của Mĩ La-tinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Đầu thế kỉ XIX nhiều nước giành độc lập, sau đó trở thành “sân sau” của đế quốc Mĩ. – Từ sau năm 1945: (1,0đ)
– Cách mạng nhân dân Cu-ba giành thắng lợi năm 1959
– Cao trào đấu tranh diễn ra sôi nổi rộng khắp với mục tiêu thành lập các Chính phủ dân tộc dân chủ, tiến hành cải cách tiến bộ nâng cao đời sống nhân dân.
→ “Lục địa bùng cháy”.
Công cuộc xây dựng đất nước đạt nhiều thành tựu (Nêu cụ thể) (1,0đ)
Khó khăn: Ở một số nước KT tăng trưởng chậm, CT không ổn định. (1,0đ)
4.2. Những nét khác biệt về tình hình chung và phong trào đấu tranh của Mĩ La-tinh so với châu Á và châu Phi.
– Đầu thế kỉ XIX các nước Mĩ La-tinh giành độc lập, sau đó trở thành “sân sau” của đế quốc Mĩ. (0,5đ)
– Phong trào đấu tranh: chống chính quyền tay sai của Mĩ để thoát khỏi lệ thuộc Mĩ, không trực tiếp đấu tranh với đế quốc thực dân. (1,0đ)
– Trình độ phát triển các nước ở Mĩ La-tinh cao hơn so với nhiều nước ở châu Á và châu Phi. (0,5đ)
– Từ những năm 90 của thế kỉ XX, các nước Mĩ La-tinh gặp nhiều khó khăn căng thẳng về KT, CT. Các nước châu Á tăng trưởng nhanh về KT, CT ổn định. (1,0đ)
Đề thi học sinh giỏi Lịch sử 9 – Đề 8
Đề thi HSG Sử 9
Câu 1: Công cuộc cải tổ của Liên Xô từ 1985 đến 1991 diễn ra như thế nào và hậu quả của nó?
Câu 2: Kể tên các nước Đông Nam Á mà em biết? Sau chiến tranh thế giới thứ II Đông Nam Á có những biến đổi như thế nào? Biến đổi nào là lớn nhất vì sao?
Câu 3: Nêu hoàn cảnh ra đời, mục tiêu hoạt động, nguyên tắc cơ bản của tổ chức Asean?
Câu 4: Vì sao nói từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á?
Câu 5: So sánh đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi với châu Á?
Câu 6: Động cơ nào thôi thúc Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước? Con đường đi tìm đường cứu nước của Bác khác với con đường của lớp người đi trước như thế nào?
Đáp án đề thi học sinh giỏi Lịch sử 9
Câu 1: (3đ)
Đầu năm1985 Goóc -ba-chốp lên cầm quyền lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô, đã tiến hành công cuộc cải tổ.
– Cuộc cải tổ được tiến hành trên các mặt chính trị như: Thực hiện chế độ bầu tổng thống, đa nguyên về chính trị, thực hiện dân chủ và công khai về kinh tế.
– Đất nước càng lún sâu vào khủng hoảng và rối loạn, nhiều cuộc bãi công đã nổ ra, mâu thuẫn sắc tộc bùng nổ, nhiều nước cộng hoà đòi li khai, các tệ nạn xã hội gia tăng, các thế lực chống đối ráo riết kích động quần chúng.
– Ngày 19/8/1991 một số người lãnh đạo Đảng, nhà nước Xô Viết đã tiến hành cuộc đảo chính nhằm lật đổ Goóc -ba-chốp nhưng bị thất bại.
* Hậu quả:
– Đảng cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, chính quyền Xô Viết bị giải thể, 11 nước cộng hoà tuyên bố dộc lập.
– Một làn sóng chống Đảng, chống chủ nghĩa xã hội dấy lên trong nước.
– Ngày 21/12/1991 liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết bị giải tán và thành lập cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG).
– 25/12/1991 Tổng thống Gooc-ba-chốp tuyên bố từ chức, chế độ xã hội chủ nghĩa bị sụp đổ và liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa tan vỡ.
Câu 2: (4đ).
Kể đủ tên 11 nước Đông Nam Á (1,5đ)
- Việt Nam.
- Lào.
- Campu chia.
- In đô nê xi a.
- Mi an ma.
- Phi líp pin.
- Thái Lan.
- Sin ga po
- Đông ti mo.
- Brunây.
- Ma lai xi a.
Biến đổi của Đông Nam Á.(2,5đ)
Biến đổi to lớn thứ nhất: Cho đến nay các nước Đông Nam Á đều đã giành được độc lập dân tộc: Đây là biến đổi lớn nhất vì:
- Là biến đổi thân phận từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa và lệ thuộc trở thành nước độc lập.
- Nhờ có biến đổi đó các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh.
Biến đổi to lớn thứ hai: Từ khi giành được độc lập các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế-xã hội và đạt nhiều thành tựu to lớn.
Biến đổi to lớn thứ ba: đến tháng 7/1997 các nước Đông Nam Á đều tham gia tổ chức ASEAN.
Câu 3: (3đ).
Hoàn cảnh ra đời: Asean ra đời trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều biến chuyển to lớn. Sau khi giành được độc lập dân tộc, đứng trước yêu cầu phát triẻn kinh tế- xã hội của đất nước, nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển để hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. Do vậy 8/8/1967 hiệp hội các nước Đông Nam Á được thành lập tại Băng Cốc – Thái Lan
Mục tiêu hoạt động là: Phát triển kinh tế, văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Giải quyết mọi tranh chấp bằng hoà bình.
- Hợp tác cùng phát triển.
Câu 4: (3đ).
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX ,Asean đã có xu hướng mở rộng thành viên và đến tháng 4/1999 cả 10 nước ĐNA đều là thành viên của Asean. Trên cơ sở đó Asean đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế. Quyết định biến ĐNA thành khu vực mậu dịch tự do (AFTA). Lập diễn đàn khu vực (ARF) nhằm tạo một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác và phát triển của ĐNA.
Câu 5: (3đ).
Tiêu chí so sánh |
Châu Phi |
Châu Á |
Tổ chức lãnh đạo |
Thông qua tổ chức thống nhất châu Phi. Lãnh đạo phong trào hầu hêt thuộc về chính đảng hoặc tổ chức chính trị của giai cấp tư sản. |
Thông qua chính đảng của giai cấp tư sản hoặc vô sản ở từng nước. Lãnh đạo phong trào hầu hết thuộc về chính đảng của giai cấp tư sản hoặc vô sản. |
Hình thức đấu tranh |
Chủ yếu là đấu tranh chính trị hợp pháp. |
Đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang. |
Mức độ giành độc lập |
Các nước giành được độc lập ở mức độ khác nhau |
Các nước giành độc lập ở mức độ đồng đều. |
Sự phát triển kinh tế sau khi giành độc lập |
Không đồng đều sau khi giành độc lập. Hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn. |
Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế sau khi giành độc lập. |
Câu 6: (4đ).
- Nói qua tiểu sử Bác Hồ: Bác Hồ sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình trí thức yêu nước ở xã Kim Liên huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An đây là quê hương có truyền thống yêu nước.
- Bác sinh ra và lớn lên trong cảnh nước mất nhà tan, nhân dân lầm than cực khổ, phải chịu sự áp bức bóc lột thậm tệ của chế độ phong kiến và thực dân Pháp xâm lược. Do vậy giữa năm 1911 tại bến cảng Nhà Rồng, Bác lấy tên là Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
- Bác rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối nhưng không tán thành đường lối của lớp người đi trước. Do vậy Bác chọn con đường sang phương Tây để cứu nước.
- Bác muốn tìm hiểu những bí mật đằng sau những từ tự do, bình đẳng, bác ái ở các nước phương Tây nơi có khoa học, kĩ thuật và nền văn minh phát triển. Và cũng tại đây người bắt gặp chân lí của chủ nghĩa Mác -Lê nin và tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam đó là con đường theo chủ nghĩa Mac – Lê nin vì nó phù hợp với sự phát triển của lịch sử.
Đề thi học sinh giỏi Lịch sử 9 – Đề 9
Câu 1: Công cuộc cải tổ của Liên Xô từ 1985 đến 1991 diễn ra như thế nào và hậu quả của nó?
Câu 2: Kể tên các nước Đông Nam Á mà em biết? Sau chiến tranh thế giới thứ II Đông Nam Á có những biến đổi như thế nào? Biến đổi nào là lớn nhất vì sao?
Câu 3: Nêu hoàn cảnh ra đời, mục tiêu hoạt động, nguyên tắc cơ bản của tổ chức Asean?
Câu 4: Vì sao nói từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á?
Câu 5: So sánh đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi với châu Á?
Câu 6: Động cơ nào thôi thúc Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước? Con đường đi tìm đường cứu nước của Bác khác với con đường của lớp người đi trước như thế nào?
Đề thi học sinh giỏi Lịch sử 9
Câu 1: (2 điểm)
- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 (0,5đ)
- Chậm trễ trong việc đề ra các cải cách về kinh tế – xã hội (0,5đ)
- Sai lầm của Ban lãnh đạo (0,5đ)
- Sự phá hoại của các thế lực chống đối (0,5đ)
Câu 2: (5 điểm)
- 8 /1967: In – đô – nê – xi – a, Malaixia, Philippin, Singapo và Thái Lan (0,5đ)
- 1984: Brunây (0,5đ)
- 7/1995: Việt Nam (0,5đ)
- 9/1997: Lào, Mianma (0,5đ)
- 4/1999: Campuchia (0,5đ)
* Trình bày về sự phát triển:
- 1984: Brunay tham gia trở thành thành viên thứ 6 của tổ chức ASEAN. (0,5đ)
- Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt. Xu hướng nổi bật là mở rộng thành viên thứ 7 – 9 – 1997. (0,5đ)
- Như thế, ASEAN đã trở thành 10 nước thành viên. Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng 1 khu vực ĐNA hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh. (0,5đ)
- Năm 1992: ASEAN biến ĐNA thành 1 khu vực mậu dịch tự do trong 10 – 15 năm. (0,5đ)
- 1994: ASEAN lập diễn đàn khu vực. (0,5đ)
Câu 3 (3 điểm)
Các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau vì:
- Đều có chug nền văn minh, có 1 nền kinh tế không khác biệt nhau lắm và từ lâu đã liên hệ mật thiết với nhau. (1,0đ)
- Nhằm mở rộng thị trường, tin cậy nhau hơn về chính trị khắc phụ những nghi kị, chia rẽ. (1,0đ)
- Muốn thoát dần sự lệ thuộc vào Mỹ. (1,0đ)
Câu 4: (4 điểm)
Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật có ý nghĩa vô cùng to lớn, đã cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong sản xuất, nhưng mặt khác cũng mang lại những hậu quả tiêu cực do chính con người tạo ra. (0,25đ)
Cách mạng khoa học kỹ thuật đã mang lại nhiều tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu. Nó làm cho năng suất lao động không ngừng được nâng lên về số lượng cũng như chất lượng, tao ra khối lượng hàng hóa lớn phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của con người, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho con người (0,75đ)
Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã đưa nền sản xuất từ trình độ thấp, chủ yếu từ lao động thủ công chuyển sang dùng máy móc. Từ đó giảm sức lao động cho con người, hiệu quả lao động lại cao hơn rất nhiều. (0,75đ)
Các mạng khoa học kỹ thuật cũng đưa tới nhưng thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư lao động trong các ngành dịch vụ ngày càng tăng lên. (0,75đ)
Nhưng mặt khác, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cũng đã mang lại những hậu quả tiêu cực do con người đã sử dụng với mục đích không tốt đẹp. Đó là việc chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống. Đó là nạn ô nhiễm môi trường, ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ,…. Và cả những bãi rác trong vũ trụ, (liên hệ đến địa phương em). (0,75đ)
Việc ô nhiễm phóng xạ nguyên tử, những tai nạn lao động, giao thông, dịch bệnh cũng như đe dọa về đạo đức và an ninh đối với con người. (0,75đ)
Câu 5: (2 điểm)
- Trong y học đã có những thành tựu về ghép gan, tim,….. về việc thụ thai trong ống nghiệm. (1,0đ)
- Trong sản xuất nông nghiệp: Lai tạo được nhiều giống mới thích nghi với môi trường, năng xuất cao, Thâm canh trong nông nghiệp. Công cụ sản xuất được sử dụng rộng rãi như tuốt lúa, máy gặt,….. Môi trường thủy sản được áp dụng kỹ thuật. (1,0đ)
Câu 6: (4 điểm)
* Xu thế chung của thế giới hiện nay: Hòa Bình, ổn định, hợp tác phát triển. (1,0đ)
* Hòa bình ổn định và hợp tác phát triển vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc vì: Từ sau Chiến tranh, bối cảnh chung của thế giới là ổn định nên các nước có cơ hội thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển đất nước, tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh lnh tế khu vực. Bên cạnh đó, các nước đang phát triển có thể tiếp thu những tiến bộ khoa học-kỹ thuật của thế giới và khai thác nguồn vốn đầu tư nước ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước. (1,0đ)
* Đây cũng là thách thức vì phần lớn các nước đang phát triển đều có điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới, việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay bên ngoài. Việc giữ gìn bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữ các yếu tố truyền thống và hiện đại.
Nếu nắm bắt được thời cơ thì kinh tế, xã hội của đất nước phát triển. Nếu không năm bắt được thời cơ nhưng không có đường lối chính sách đúng đắn, phù hợp thì đánh mất bản sắc dân tộc. (1,0đ)
Đề thi học sinh giỏi Lịch sử 9 – Đề 10
Đề thi HSG Sử 9
Câu 1 (4.5 điểm) Trình bày nguyên nhân, quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết?
Câu 2 (4.0 điểm) Vì sao sau chiến tranh Thế giới thứ I, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Châu Á lại bùng nổ mạnh mẽ?
Câu 3 (3.5 điểm) Hãy nêu ý nghĩa và tác động của cuộc CM KH – KT lần thứ II đối với đời sống xã hội. Con người đã phải làm gì để hạn chế các tác động tiêu cực của cuộc CM KH – KT hiện đại?
Câu 4 (8.0 điểm) Dựa vào những kiến thức đã được học từ lớp 6 – lớp 9, em hãy lập bảng thống kê tên đất nước ta theo thứ tự thời gian và mỗi tên nước gắn với một vị vua đầu tiên (đến đầu thế kỷ XIX).
Đáp án đề thi HSG Sử 9
Câu 1:
Nguyên nhân khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết:
- Từ sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, nhất là từ đầu những năm 80, nền kinh tế – xã hội Liên Xô ngày càng rơi vào tình trạng trì trệ, không ổn định và lâm vào khủng hoảng. (0,75đ)
- Tháng 3 năm 1985, sau khi lên nắm chính quyền lãnh đạo Đảng cộng sản Liên Xô, Gooc – ba – chốp đề ra đường lối cải tổ nhằm đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, xây dựng CNXH theo đúng ý nghĩa và bản chất của nó.(0,75đ)
- Do thiếu sự chuẩn bị đầy đủ về các điều kiện cần thiết và thiếu một đường lối chiến lược đúng đắn, công cuộc cải tổ nhanh chóng lâm vào tình trạng bị động, khó khăn và bế tắc, đất nước càng lún sâu vào khủng hoảng và rối loạn. (0,75đ)
Quá trình khủng hoảng và tan ra của Liên bang Xô Viết:
- Sau cuộc đảo chính ngày 19/8/1991 không thành, Đảng Cộng sản và Nhà nước Liên bang như tê liệt. (0,75đ)
- Ngày 21/12/1991, 11 nước cộng hòa ký Hiệp định về giải tán Liên bang thành lập cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). (0,75đ)
- Tối ngày 25/12/1991, Gooc – ba – chốp tuyên bố từ chức Tổng thống, lá cờ Liên bang Xô Viết trên nóc điện Crem – li bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt của chế độ XHCN của Liên bang Xô Viết sau 74 năm tồn tại. (0,75đ)
Câu 2:
Sau chiến tranh thế gới thứ I, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á bùng nổ mạnh mẽ vì: (0,5đ)
- Do chính sách khai thác và bóc lột thuộc địa của các nước đế quốc đã tác động trực tiếp đến các nước Châu Á.(0,5đ)
- Phong trào đấu tranh chống đế quốc dâng cao mạnh mẽ (0,5đ)
- Ảnh hưởng của thắng lợi Cách mạng Tháng Mười Nga (0,5đ)
- Giai cấp vô sản từng bước trưởng thành và tham gia lãnh đạo cách mạng. (0,5đ)
- Phong trào độc lập dân tộc diễn ra mạnh mẽ dưới nhiều hình thức và lôi kéo đông đâỏ tầng lớp nhân dân tham gia. (0,5đ)
- Phong trào dân chủ tư sản cũng có những bước tiến rõ rệt hơn so với những năm đầu thế kỷ XX. (0,5đ)
Câu 3:
Ý nghĩa của cuộc CM KH – KT lần thứ II đối với đời sống xã hội – con người:
- Đó là mốc son chói lọi trong lịch sử tiến hóa của văn minh nhân loại. (0,5đ)
- Mang lại những thành tựu kỳ diệu và thay đổi to lớn trong cuộc sống con người. (0,5đ)
- Con người có những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng suất lao động. (0,5đ)
- Mức sống và chất lượng cuộc sống được nâng cao (0,5đ)
- Cơ cấu dân cư thay đổi: lao động nông-công nghiệp giảm, lao động dịch vụ tăng, lao động trí tuệ là phổ biến. (0,5đ)
Hậu quả của cuộc CM KH – KT lần thứ II đối với đời sống xã hội – con người:
- Chế tạo ra những loại vũ khí và quân sự có sức tàn phá và hủy diệt cuộc sống. (0,5đ)
- Ô nhiễm môi trường nặng nề, xuất hiện những căn bệnh hiểm nghèo. (0,5đ)
- Tai nạn lao động và tai nạn giao thông tăng (0,5đ)
Câu 4:
Thời gian |
Tên nước |
Vị vua đầu tiên |
Điểm |
Thế kỉ VII TCN |
Văn Lang |
Vua Hùng Vương |
1 |
Năm 207 TCN |
Âu Lạc |
An Dương Vương |
1 |
Năm 544 |
Vạn Xuân |
Lý Bí |
1 |
Năm 968 |
Đại Cồ Việt |
Đinh Bộ Lĩnh |
1 |
Năm 1054 |
Đại Việt |
Lý Thái Tổ |
1 |
Năm 1400 |
Đại Ngu |
Hồ Qúy Ly |
1 |
Năm 1428 |
Đại Việt |
Lê Lợi |
1 |
Năm 1804 |
Việt Nam |
Nguyễn Ánh |
1 |
Đề thi HSG Sử 9 – Đề 11
Đề thi HSG Sử 9
Câu 1. (6.0 điểm)
a. Trình bày những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
b. Liên hệ những tác động tích cực, tiêu cực của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật đến địa phương em đang sống và đề xuất một số giải pháp khắc phục tác động tiêu cực đó.
Câu 2. (2.5 điểm) Hãy xác định biện pháp, kết quả của “Chiến lược toàn cầu” Mĩ thực hiện ở châu Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 3. (3.5 điểm) Hãy nêu những khó khăn to lớn của các nước châu Phi trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội từ những năm 80 của thế kỉ XX đến nay. Để giải quyết khó khăn, các nước châu Phi cần phải làm gì?
Câu 4. (5.0 điểm) Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đã thực hiện chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam như thế nào? Cho biết hậu quả của những chính sách này đối với đất nước ta.
Câu 5. (3.0 điểm) Vì sao sau chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân Việt Nam vươn lên trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng?
Đáp án đề thi HSG Sử 9
Câu 1:
a. Trình bày những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
- Khoa học cơ bản: Đạt nhiều thành tựu to lớn trong các lĩnh vực Toán, Lý, Hóa, Sinh… được ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất, phục vụ cuộc sống… (0,5đ)
- Công cụ sản xuất mới: Máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động…(0,5đ)
- Vật liệu mới: Tìm ra những vật liệu mới thay thế những vật liệu tự nhiên dần vơi cạn: Pô-li-me, ti tan,… (0,5đ)
- Năng lượng mới: Tìm và sử dụng ngày càng phổ biến những nguồn năng lượng mới như năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều… (0,5đ)
- “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp: Điện khí hóa, cơ giới hóa, hóa học hóa… năng suất cây trồng tăng, khắc phục tình trạng thiếu ăn kéo dài… (0,5đ)
- Giao thông vận tải thông tin liên lạc: máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ cao; những phương tiện thông tin liên lạc, phát sóng vô tuyến hiện đại qua vệ tinh… (0,5đ)
- Chinh phục vũ trụ: phóng thành công vệ tinh nhân tạo, đưa con người lên Mặt Trăng, thực hiện các chuyến bay dài ngày trong vũ trụ… (0,5đ)
b. Liên hệ… tác động, đề xuất giải pháp (Đây chỉ là gợi ý, Giám khảo không máy móc khi chấm bài. Đảm bảo thang điểm cho từng nội dung lớn)
- Tác động tích cực: (Công cụ sản xuất được cải tiến, máy móc ngày càng phục vụ sản xuất tốt hơn, năng suất lao động ngày càng tăng lên; Nhiều giống cây trồng mới cho năng suất cao được đưa vào sản xuất; Thuốc trừ sâu bệnh, phân bón,… năng suất cao, chất lượng tốt; Phương tiện giao thông, vận tải, thông tin liên lạc hiện đại được sử dụng phổ biến….) (0,75đ)
- Tác động tiêu cực: (Môi trường ngày càng ô nhiễm bởi khói bụi, khí thải công nghiệp, xe ô tô, xe máy… nguồn nước, bầu không khí, đất bị ô nhiễm; Tai nạn giao thông xảy ra nhiều; Trẻ em cận thị nhiều do thường xuyên tiếp xúc với màn hình máy tính, ti vi, điện thoại thông minh…) (0,75đ)
- Giải pháp: (Các cơ sở sản xuất: cần đảm bảo các tiêu chuẩn về nước thải, khí thải trước khi xả ra môi trường…; Các hộ trồng trọt: sử dụng an toàn các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học tránh lạm dụng…; Mở mang đường xá, tích cực tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông cho nhân dân địa phương;… ) (1,0đ)
Câu 2: Hãy xác định những biện pháp, kết quả của “Chiến lược toàn cầu” Mĩ thực hiện ở châu Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
* Biện pháp: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thực hiện “Chiến lược toàn cầu” nhằm 3 mục tiêu lớn, ở Châu Á “Chiến lược toàn cầu” được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau: (0,25đ)
- Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO) nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, lôi kéo Phi-li-pin và Thái Lan tham gia khối này. (0,5đ)
- Gây chiến tranh xâm lược với 3 nước Đông Dương, can thiệp vào tình hình Trung Quốc, Triều Tiên… (0,5đ)
- Viện trợ để lôi kéo đồng minh (Nhật Bản, Hàn Quốc…) (0,5đ)
* Kết quả: Mĩ đã đạt được một số mưu đồ nhất định (chia cắt lâu dài 2 miền Triều Tiên, kéo dài sự lệ thuộc của Nhật Bản về chính trị…) nhưng cũng vấp phải những thất bại nặng nề, đặc biệt là trong cuộc chiến tranh Việt Nam. (0,75đ)
Câu 3: Hãy nêu lên những khó khăn to lớn của các nước châu Phi trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội từ những năm 80 của thế kỉ XX đến nay. Để giải quyết khó khăn,các nước châu Phi cần phải làm gì?
* Những khó khăn to lớn
- Xung đột, nội chiến đẫm máu kéo dài ở nhiều quốc gia do mâu thuẫn sắc tộc hoặc tôn giáo đã dẫn đến tình trạng bất ổn định nghiêm trọng. (0,5đ)
- Tình trạng đói nghèo, nợ nần chồng chất: 32/57 quốc gia nghèo nhất thế giới, ¼ dân số đói ăn kinh niên…(0,5đ)
- Tỉ lệ gia tăng dân số, tỉ lệ người mù chữ cao nhất thế giới. (0,5đ)
- Các loại dịch bệnh hoành hành: số người nhiễm HIV – AIDS cao nhất thế giới; dịch bệnh đặc biệt nghiêm trọng gần đây là E-bo-la cướp đi sinh mạng của nhiều người. (0,5đ)
- Ở nhiều quốc gia, người dân ồ ạt di cư sang các nước châu Á, châu Âu trong thời gian gần đây. (0,5đ)
* Giải pháp cải thiện tình hình châu Phi:
(Đây là câu hỏi mở, học sinh sẽ có nhiều cách trả lời khác nhau, những vấn đề nêu ra ở đây chỉ là gợi ý).
Thành lập liên minh khu vực để giúp đỡ, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau; tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế để phát triển kinh tế, xã hội; giảm gia tăng dân số; thúc đẩy giáo dục phát triển nhằm nâng cao dân trí; giải quyết việc làm cho người lao động;… (1,0đ)
Câu 4: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đã thực hiện chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam như thế nào? Cho biết hậu quả của những chính sách này đối với đất nước ta.
* Chính sách chính trị:
· Thi hành chính sách “Chia để trị”. Chúng chia nước ta thành 3 kì: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì với 3 chế độ khác nhau; chia rẽ dân tộc đa số với dân tộc thiểu số; chia rẽ các tôn giáo. (0,75đ)
· Triệt để lợi dụng giai cấp địa chủ phong kiến ở nông thôn để làm tay sai. (0,75đ)
* Chính sách văn hóa, giáo dục của Pháp:
- Triệt để thi hành chính sách văn hóa nô dịch; khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, mại dâm,… (0,5đ)
- Hạn chế mở trường, chủ yếu là các trường tiểu học, chỉ có một số ít trường trung học ở các thành phố lớn…(0,5đ)
- Sách, báo xuất bản công khai được lợi dụng tuyên truyền chính sách khai hóa của thực dân và reo rắc ảo tưởng hòa bình hợp tác. (0,5đ)
* Hậu quả:
· Các chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp giữ nước ta trong vòng lạc hậu, ngày càng lệ thuộc vào Pháp, gây nên sự chia rẽ trong đất nước ta, mâu thuẫn xã hội chồng chéo, đan xen; (0,5đ)
· Gây ra tâm lí tự ti trong một bộ phận nhân dân ta, làm nhụt tinh thần đấu tranh… (0,5đ)
· Các tệ nạn xã hội ảnh hưởng nghiêm trọng, kéo dài đến đời sống nhân dân, ổn định xã hội… (0,5đ)
· Hơn 90% dân số mù chữ sau cách mạng tháng Tám gây nên những khó khăn lớn cho đất nước… (0,5đ)
Câu 5: Vì sao sau chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân Việt Nam vươn lên trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng?
· Cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau chiến tranh làm cho xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc, giai cấp công nhân phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. (0,75đ)
· Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ nhất thời bấy giờ, sống và làm việc tập trung trong các hầm mỏ, đồn điền, các thành phố công nghiệp như Hà Nội, Hải Dương, Sài Gòn… (0,75đ)
· Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc điểm riêng: Chịu áp bức bóc lột nặng nề nhất (3 tầng áp bức) nên có tinh thần cách mạng cao nhất; Có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân; Kế thừa truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất của dân tộc. (0,75đ)
· Sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lênin, ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới. (0,75đ)
=>Trên cơ sở đó, giai cấp công nhân vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.
……………….
Tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bộ đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 (Có đáp án) 28 Đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn Sử của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.