Biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học năm 2023 – 2024 gồm 6 mẫu được lập ra nhằm ghi chép lại toàn bộ nội dung buổi sinh hoạt chuyên môn.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động sinh hoạt chuyên môn mà ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến việc học sinh. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là tạo cơ hội cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, phát huy khả năng sáng tạo trong dạy học thông qua hoạt động dự giờ. Vậy sau đây là 6 mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học mời các bạn cùng theo dõi. Bên cạnh đó các bạn xem thêm kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn giáo viên.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là gì
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động giáo viên cùng nhau học tập từ thực tế việc học của học sinh. Ở đó giáo viên cùng nhau thiết kế tổ chức các hoạt động dạy học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ (tập trung chủ yếu vào việc học của học sinh).Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra,…có ảnh hưởng đến việc học của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học vào bài học hằng ngày một các có hiệu quả.
Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Biên bản sinh hoạt triển khai kế hoạch
TRƯỜNG …………………………. TỔ KHỐI……… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày …… tháng ….. năm …… |
BIÊN BẢN HỌP SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
(Lần 1)
Hôm nay vào lúc….giờ….. ngày …… tháng…… năm….. Tại văn phòng trường ……………….. diễn ra buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Thành phần tham dự: …………………………………………………………………
Vắng: …………………………………………………………………………….……..
Người chủ trì: ……………….. ……………………………………Chức vụ: Tổ trưởng
NỘI DUNG
1- Đ/chí …………………..Tổ trưởng chuyên môn triển khai nội dung buổi sinh hoạt:
Căn cứ Kế hoạch đã đề ra về việc sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, do đó tổ khối yêu cầu giáo viên trong khối cùng chọn một bài dạy để tiến hành soạn thống nhất phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh.
Các thành viên trong tổ lắng nghe nội dung và tiến hành thảo luận để lựa chọn bài dạy minh họa.
+ Đ/c……………….đề xuất chọn bài :………………………………………….
+ Đ/c đã giải thích lý do chọn nội dung: Nội dung bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh, dễ triển khai hình thức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh. Đồng thời có nhiều tư liệu hỗ trợ bài dạy hơn các bài khác trong tuần.
+ Các thành viên trong tổ đã nhất trí với đề xuất trên của đồng chí:…………………
Sau khi lắng nghe các thành viên trong tổ đề xuất chọn bài dạy minh họa, giải thích lí do chọn bài, tổ trưởng chuyên môn đồng ý và kết luận:
+ Giao cho đồng chí:………………………… tiến hành soạn bài:………………………………
+ Dự kiến thời gian dạy minh họa :………………..
+ Trước thời gian dạy, tổ sẽ tổ chức sinh hoạt chuyên đề và thảo luận nội dung, phương pháp dạy.
Buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học kết thúc vào lúc………giờ cùng ngày có các thành viên trong tổ cùng tham gia và nhất trí.
THƯ KÝ |
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN |
Biên bản sinh hoạt chuẩn bị bài giảng minh họa
TRƯỜNG …………………… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
……ngày …tháng ….năm…….. |
BIÊN BẢN SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN THEO CHUYÊN ĐỀ
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
(Lần 2)
… giờ ngày… tháng … năm 20…
– Số giáo viên tham dự: …/…
+ Tên người vắng: … đ/c ( đ/c Luyến có phép).
– Nội dung cuộc họp: Thảo luận về bước chuẩn bị giờ dạy minh họa
– Người thực hiện giờ dạy: ………………………………………………..
– Tên Bài:……………………………………………………………………………..
+ Để chuẩn bị cho giờ dạy giáo viên cần nắm rõ được mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Học sinh trình bày được:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Kỹ năng:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Thái độ:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Hình Thành phát triển năng lực
+ Để thực hiện tốt người dạy cần trao đổi với các đồng chí trong nhóm:
Đồng chí: …………………………………………………………………………
Thảo luận về bước tiến hành giờ dạy MH
– Khi tiến hành dạy người dạy cần lưu ý:
+ GV dạy cần quan tâm đến tất cả các HS, không dạy trước hoặc huấn luyện trước cho HS về ND bài học.
+ Phát huy được tính tích cực của học sinh, tạo điều kiện cho tất cả các học sinh đều được tham gia xây dựng bài học, chú ý đến các đối tượng học sinh yếu . Khai thác học sinh có khả năng tư duy tốt như em:
+ Xác định loại bài học là dạng bài học: hình thành kiến thức mới.
+ Giáo viên giới thiệu bài học .
+ Nội dung bài học được chia ra những đơn vị kiến thức:……………………………….
+ Dự kiến sẽ tổ chức những hoạt động dạy học theo hướng nghiên cứu bài học. Giao những câu hỏi cho học sinh chuẩn bị ở nhà để tự tìm phương án trả lời, những nội dung liên quan, cử đại diện trình bày trước lớp.
+ Lời nói, hành động thao tác cụ thể của giáo viên là phù hợp với tình huống đưa ra.
+ Giáo viên trình bày bảng những nội dung sau:
+ Dự kiến tích hợp nội giáo dục liên quan là…………………………………………
+ Sản phẩm HS trong bài học này là ………………………………………………..
+ Thuận lợi: đa số HS có ý thức chuẩn bị bài tốt.
+ Khó khăn học sinh khi tham gia các hoạt động: học sinh động, lực học không đồng đều.
+ Dự kiến các tình huống xảy ra: HS không chuẩn bị bài ở nhà, không tích cực xây dựng bài.
+ Cách xử lý của giáo viên: nhắc nhở HS, tìm cách gợi mở để HS trả lời các tình huống nêu ra.
+ Đánh giá kết quả học tập của HS thông qua câu hỏi trắc nghiệm, thảo luận nhóm. Bằng chứng qua số câu trả lời được của học sinh.
+ Người dự giờ có chỗ ngồi quan sát thuận lợi dễ dàng đi lại quan sát hoạt động của các nhóm.
+ Người dự giờ không gây ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh.
+ Quan sát được không khí học tập của học sinh từ hành vi, nét mặt, cử chỉ lời nói theo dõi các hình ảnh minh họa qua powerpoint và tập trung thảo luận câu hỏi của giáo viên đưa ra. Và sự phối hợp trong các nhóm : Với các nội dung cơ bản như trên các đ/c:………………..
+ Cùng có trách nhiệm chuẩn bị tốt giáo án nội dung bài học, phương tiện phục vụ cho giảng dạy như: Đèn chiếu, bút dạ, giấy khổ A3 cho học sinh thảo luận trao đổi nhóm .
+ Bài giảng thực hiện vào tiết 1 sáng thứ 3 ngày ,…./ …/20….
Biên bản cuộc họp Thảo luận về bước tiến hành giờ dạy MH. Kết thúc …g…. giờ cùng ngày.
THƯ KÝ |
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN |
Biên bản sinh hoạt thảo luận rút kinh nghiệm, tổng kết
TRƯỜNG …………………… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
……ngày …tháng ….năm…….. |
BIÊN BẢN SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
(Lần 3)
… giờ ngày … tháng … năm 20….
– Số giáo viên tham dự: …….. Đ/C
+ Tên người vắng: đ/c ……………………………………………
– Nội dung cuộc họp: Thảo luận về giờ dạy MH
– Người thực hiện giờ dạy: ……………………………………..
– Người chủ trì: ………………………… -Tổ trưởng …………..
– Nội dung của buổi suy ngẫm và thảo luận
1, Đồng chí tổ trưởng nhận xét:
+ Giờ dạy cơ bản đã đạt được kiến thức cần truyền thụ, học sinh đã nắm được các kiến thức của bài học.
+ Đã khai thác được các hoạt động của học sinh cần phải làm, và giáo viên đã truyền đạt được nội dung kiến thức theo dự định.
+ Các nhóm tích cực hoạt động đưa ra các câu hỏi để cùng nhau thảo luận giữa các nhóm.
+ Các tình huống xảy ra trong giờ học cơ bản nằm trong dự kiến của người dạy.
+ Diễn biến toàn bộ quá trình bài dạy minh họa.
2, Giáo viên tham gia thảo luận:
Các đồng chí nhóm Văn nhất trí với phương pháp giảng dạy, giờ dạy hiệu quả, HS tích cực.
Người dự giờ ghi chép hoạt động của các nhóm, .
– Các hoạt động của học sinh có hiệu quả: ………………………..
– Hoạt động không hiệu quả: ………………………………………………
+ Học sinh hoạt động có hiệu quả: …………………………………….
+ Nhóm hoạt động có hiệu quả: ………………………………………..
+ Học sinh chưa tập trung như em ……………………………………..
+ Qua bài học đã có khả năng vận dụng được kiến thức vào thực tế.
+ Qua bài học kết quả học tập của học sinh : Đạt được mục đích của giáo viên.
3. Tổng kết thực hiện chuyên đề theo hướng nghiên cứu bài học
– Ưu điểm: GV đã phân công nhiệm vụ cho HS và hướng dẫn phần chuẩn bị ở nhà tốt, HS tích cực, chủ động làm chủ tri thức. Đa số HS hiểu bài, đã phát huy được năng lực của HS. GV có sự chuẩn bị bài chu đáo. GV sử dụng CNTT phù hợp và có hiệu quả. GV đã quan tâm được nhiều đối tượng HS và đã phát huy được năng lực của HS.
– Tồn tại: Một số HS hoạt động nhóm chưa hiệu quả, có một số HS chưa được GV gọi trả lời bài mặc dù có giơ tay, phân bố thời gian cho hoạt động củng cố còn ít.
4. Thảo luận về bước áp dụng cho thực tế dạy học hằng ngày
– Sau buổi SHCD người dự sinh hoạt đã nhận thấy qua giờ dạy giáo viên có nhiều phương án truyền thụ kiến thức cho học sinh, và có thể tạo điều kiện cho các em làm chủ kiến thức hơn.
– Đây là giờ dạy theo hướng đổi mới và có nhiều ý tưởng tốt nên cần tiếp tục.
– Hiệu quả của SHCM đối với người dạy cách chọn phương pháp không gò bó, người dự gần gũi học sinh hơn, qua đó rút ra nhiều kinh nghiệm hơn, học sinh cảm thấy gần gũi thầy, cô hơn.
Biên bản cuộc họp Thảo luận về bước suy ngẫm và thảo luận về giờ dạy MH. Kết thúc …. giờ cùng ngày.
THƯ KÝ |
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN |
Biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học lớp 3
TRƯỜNG …………………… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
……ngày …tháng ….năm…….. |
BIÊN BẢN
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
KHỐI LỚP 3
I. Thời gian, địa điểm
Thời gian: 14giờ 00 phút, ngày 28 tháng 10 năm 20…….
Địa điểm: Lớp 3A – Trường tiểu học ……………….
II. Thành phần tham dự
1 . Đ/c: …………. ….Chức vụ: Khối trưởng khối 3- dạy lớp 3A
2 . Đ/c: ,……………..Chức vụ: Giáo viên – dạy lớp 3B
3 . Đ/c: ……………….Chức vụ: Giáo viên – dạy lớp 3C
4 . Đ/c: ……………….Chức vụ: Giáo viên – dạy lớp 3D
5 . Đ/c: ……………….Chức vụ: Giáo viên- dạy lớp 3E
III. Nội dung
– Dự giờ tiết dạy minh hoạ chuyên đề môn: Toán
– Người dạy minh hoạ: Đ/c: ……………….; GVCN lớp 3B, trường TH ……………….
– Bài dạy: Bảng nhân 8 (tiết 1)
– Ngày dạy: …/…/2022
Sau khi dự giờ, Đ/c: ……………. – Khối trưởng khối 3 nêu vấn đề trọng tâm cần góp ý cho chuyên đề qua tiết dạy minh hoạ; các giáo viên trong khối cùng tham gia đóng góp ý kiến, rút kinh nghiệm cho tiết dạy minh hoạ chuyên đề như sau:
1. Giáo viên dạy minh họa chia sẻ
Đ/c: ………………. nêu lại mục tiêu, cách tiến hành, cảm nhận sau khi dạy, sự hài lòng, những băn khoăn, khó khăn khi thực hiện dạy minh hoạ chuyên đề môn Toán, bài: Bảng nhân 8 (tiết 1)
a) Mục tiêu
–Học sinh bước đầu thuộc bảng nhân 8
– Vận dụng được bảng nhân 8 vào thực hành tính và giải toán.
b) Những thành công khi thực hiện tiết học
– Qua tiết dạy, bản thân cảm nhận học sinh thực hiện đúng mục tiêu, yêu cầu bài trong sách HDH , học sinh hiểu bài, thuộc bảng nhân 8 tại lớp, vận dụng để giải bài toán có lời văn, biết đếm thêm 8 từ 8 đến 80.
– Học sinh tham gia các hoạt động học tập sôi nổi, hứng thú, biết làm việc theo logo hướng dẫn, biết làm việc cá nhân, chia sẻ cặp đôi, nhóm.
– Trưởng nhóm và Hội đồng tự quản hoạt động tương đối tốt, biết điều khiển cả lớp chơi trò chơi, thống nhất kiến thức.
c) Những băn khoăn, khó khăn khi thực hiện
– Sau khi HS lập bảng nhân 8 từ 1 đến 3 tôi phân vân nên cho học sinh cứ tiếp tục như thế cho đến hết, hay giúp học sinh tự lập các phép tính tiếp theo. Cuối cùng tôi đã chọn ý 2 bằng cách hỏi câu hỏi gợi ý từ đó học sinh tự lập thêm bảng nhân 8.
– Phần nhấn mạnh để học sinh nhớ 0 nhân bất kì số nào cũng bằng 0 và số nào nhân 0 cũng bằng 0 chưa sâu. Xin nhận khuyết điểm và rút kinh nghiệm.
2. Các đ/c trong khối dự giờ học tâp và chia sẻ ý kiến về bài dạy
a) Đ/c: ………………. – GV dạy lớp 3C
– Học tập: Đa số học sinh tích cực xây dựng bài, hiểu bài và xây dựng bài tốt, biết trình bày bài toán có lời văn, biết thực hiện phép tính nhân 8. Bài dạy xoáy sâu đánh giá học sinh theo Thông tư 30, học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của bạn trong nhóm.
– Chia sẻ: Ở bài tập 1- hoạt động thực hành, mới đầu tính nhẩm bảng nhân 8, GV tổ chức HS trò chơi đố bạn trong nhóm với hình thức hơi gượng ép.
Nguyên nhân vì HS hỏi HS trả lời quá nhanh, một số HS yếu theo không kịp phải dừng lại.
b) Đ/c: …………… – GV dạy lớp 3D
– Học tập: Học sinh tự tin học tập tốt, nhanh nhẹn và chủ động trong các hoạt động, đặc biệt là các nhóm trưởng và TB học tập, do GV chuẩn bị chu đáo, bài dạy lôgic theo hướng đổi mới, đúng đặc trưng bộ môn.
– Chia sẻ: Ở kiến thức thành lập bảng nhân 8 một số nhóm học sinh yếu ít được đọc. Hoạt động 1của hoạt động cơ bản, học sinh thực hiện trò chơi không sôi nổi lắm.
Nguyên nhân: Những em này rụt rè, chưa tự tin nêu ý kiến
c) Đ/c: ………………….. – GV dạy lớp 3E
– Học tập: Học sinh mạnh dạn, tự tin trong học tập, phát biểu nhanh và hợp tác tốt, biết chia sẻ kiến thức với nhóm bạn.
– Chia sẻ: Hoạt động 1 của hoạt động cơ bản, học sinh trong quá trình thực hiện chơi trò chơi, khi các em không trả lời được dùng từ “chuyển” như vậy học sinh không biết được kết quả, nên chăng giáo viên tổ chức cho học sinh tìm ra sau khi thực hiện trò chơi xong, bằng cách cho TB học tập hỏi trực tiếp em đó và đó chính là biện pháp giúp đỡ học sinh một cách kịp thời nhất.
3. Giáo viên dạy minh họa ghi nhận các ý kiến học tập và chia sẻ
Xin chân thành cám ơn quý thầy cô đã học tập và chia sẻ một cách chân tình nhất, tôi xin ghi nhận tất cả những lời chia sẻ quý báu của các đ/c trong khối 3 và cố gắng hoàn thiện hơn trong công tác dạy học của mình. Việc thực hiện tiết học theo hướng đổi mới của chương trình VNEN đối với tôi vẫn còn bỡ ngỡ do vậy việc tổ chức cho học sinh học tập vẫn còn những hạn chế, tôi nghĩ sẽ khắc phục được trong thời gian tới.
4. Đ/c khối trưởng trả lời, giải đáp các câu hỏi thảo luận đưa ra
– Đồng tình và thống nhất với ý kiến của các đ/c giáo viên trong khối 3
a. Ưu điểm
– Học sinh chủ động vận dụng kiến thức để làm bài tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động và tham gia phát biểu xây dựng bài sôi nổi. Đa số học sinh bước đầu thuộc bảng nhân 8, vận được được bảng nhân 8 để giải toán có lời văn.
– Đánh giá nhận xét học sinh đúng theo tinh thần của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT.
– Sử dụng ĐDDH hợp lí, có hiệu quả; phát huy tính tích cực của học sinh. Học sinh được rèn được kĩ năng tính toán, thảo luận có tinh thần hợp tác trong giờ học.
b. Tồn tại
– Thời gian tổ chức trò chơi khởi động chiếm nhiều thời gian.
– Một số đối tượng học sinh yếu trong các nhóm chưa được quan tâm đầy đủ,cần gợi ý khi học sinh lúng túng chưa hiểu.
-Vẫn còn một số ít học sinh chưa mạnh dạn xây dựng bài, thiếu tự tin, phối hợp hoạt động nhóm chưa nhịp nhàng, lúng túng khi tìm hiểu kiến thức mới.
– Một vài đơn vị kiến thức quan trọng chưa được khắc sâu.
c. Cách khắc phục
– Một tiết học không nhất thiết tổ chức nhiều trò chơi khởi động, tránh kéo dài thời gian khi chơi sẽ ảnh hưởng đến thời gian tìm hiểu kiến thức.
– Khi đánh giá học sinh cần nhận xét cụ thể, nên có biện pháp hỗ trợ khi học sinh chưa thực hiện đúng ngay lúc đó.
– Hướng dẫn và tạo điều kiện, khích lệ các em mạnh dạn tham gia hoạt động nhóm.
– Chỉ cần chốt kiến thức cơ bản, quan trọng hoặc kiến thức khó trước lớp nếu cần.
Trên đây là những học tập, chia sẻ tiết dạy chuyên đề theo nghiên cứu bài học của khối 3 trường Tiểu học ………………../.
Biên bản kết thúc lúc 16 giờ 50 phút cùng ngày.
THƯ KÝ |
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN |
Biên bản thảo luận giờ dạy sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
TRƯỜNG THCS…… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN THẢO LUẬN GIỜ DẠY SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
I. Thành phần:
– 8 Đ/chí giáo viên trong tổ.
– Thời gian 15 giờ ngày ….. tháng. …năm…..
– Nội dung cuộc họp: Thảo luận suy ngẫm về giờ dạy sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
– Người thực hiện giờ dạy:…………………………….
– Tên bài dạy: Tiết 8: LŨY THỪA VỚI SỐ MŨ TỰ NHIÊN
– Người chủ trì: ……… – Tổ trưởng tổ KHTN.
II. Nội dung:
1. Tổ trưởng nêu mục đích và yêu cầu của phiên họp
Qua dự giờ tiết dạy minh họa, các thành viên trong tổ góp ý tạo điều kiện cho GV dạy chia sẻ cảm nhận, bày tỏ những cái tâm đắc, hoặc những điều chưa hài lòng về tiết dạy. Suy ngẫm, chia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau khi dự giờ
Sau khi dự giờ người dự giờ đưa ra minh chứng về những gì nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của học sinh trên lớp để rút kinh nghiệm, đưa ra biện pháp áp dụng, nâng cao hiệu quả tiết dạy
2. Đồng chí …….. trình bày cảm nhận
+ Giờ dạy đã đạt được kiến thức cần truyền thụ, học sinh đã nắm được kiến thức của bài học.
+ Hơn 80% học sinh tích cực, chủ động, hợp tác cùng nhau và cùng giáo viên trong thực hiện các hoạt động học tập
+ Hầu hết các nhóm biết phân chia nhiệm vụ thảo luận đạt hiệu quả
+ Diễn biến toàn bộ quá trình bài dạy minh họa:
– Gv kiểm tra kết hợp với giới thiệu bài mới
– Gv hướng dẫn HS tìm hiểu kĩ nội dung phần bài tập củng cố kiến thức trọng tâm
– Gọi HS các nhóm trả lời và nhận xét kết quả của các nhóm.
– GV cần nắm bắt các đối tượng học sinh, phân dạng bài tập thì học sinh sẽ dễ trả lời, vì đối tượng học sinh trong lớp yếu nhiều
* Hoạt động của các nhóm:
– HS tham gia vào các hoạt động chưa đồng đều, tập trung nhiều vào một số học sinh giỏi
– Một số em còn thiếu tập trung vào hoạt động học tập, chưa mạnh dạn phát biểu ý kiến
– Nhóm 1, 2 hoạt động hiệu quả hơn.
– Phần luyện tập: Nhóm 3 và 4 còn chậm; kỹ năng diễn đạt còn hạn chế.
– Còn một số chưa mạnh dạn tham gia phát biểu ý kiến
2. GV dự giờ chia sẻ ý kiến:
a. Đồng chí …….
– GV chuyển giao nhiệm vụ rõ ràng, HS sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết nhiệm vụ.
– GV vận dụng hiệu quả, sinh động các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
– Một số em chưa tích cực tham gia thảo luận: Nhóm 2,3
b. Đồng chí…….
– Phần khởi động tốt.
– HS tích cực, chủ động, hợp tác với bạn bè, cô giáo trong thực hiện các nhiệm vụ học tập: Minh, Công
– Có quan tâm hướng dẫn tự học, như việc ghi chép và giúp đỡ học sinh kịp thời
– Tuy nhiên khâu thảo luận còn mất nhiều nội dung, bởi số lượng bài tập còn khá lớn
c. Đồng chí……..
– Xác định đầy đủ và hợp lý, mục tiêu và nội dung
– Phương pháp và các phương tiện, thiết bị dạy học trong kế hoạch bài học được khai thác kĩ, có ý tưởng hay
– GV chưa bao quát hết HS; chưa có biện pháp khích lệ HS tham gia vào hoạt động thảo luận
d. Đồng chí……: Hoạt động khởi động khá hiệu quả, thu hút được học sinh tham gia
– Một số HS có kĩ năng làm bài tốt: Nam, Huy
– Đôi khi giáo viên còn nói nhiều, chưa phân bố hợp lí về thời gian
– Hoạt động thảo luận nhóm một số em ở nhóm 1 chưa làm việc
e. Đồng chí…… : Hoạt động khởi động khá hiệu quả, thu hút được học sinh tham gia
3. Tổng hợp ý kiến của tổ trưởng CM
a. Ưu điểm
– Học sinh chủ động vận dụng kiến thức để làm bài tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động và tham gia phát biểu xây dựng bài sôi nổi…..
– Giáo viên dạy đúng kiến thức cơ bản, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng, chuẩn bị bài chu đáo, tác phong chững chạc, thái độ thân thiện, lời nói nhẹ nhàng, truyền cảm, gãy gọn. Truyền thụ kiến thức một cách tự nhiên lôgic, có giáo dục tưởng tốt.
– Sử dụng ĐDDH hợp lí, có hiệu quả; hình thức dạy học phong phú, phát huy tính tích cực của học sinh. Học sinh được rèn được kĩ năng tính toán, thảo luận có tinh thần hợp tác trong giờ học.
b. Tồn tại
– Trong quá trình truyền tải kiến thức đôi lúc giáo viên đặt câu hỏi chưa mạch lạc, thiếu gợi ý khi học sinh lúng túng chưa hiểu.
– Giáo viên kết hợp giữa máy với các hoạt động chưa ăn ý.
4. Thảo luận về bước áp dụng cho thực tế dạy học hằng ngày:
* Những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chương trình
– Những tiết học toán trong SGK là những tiết học rất quan trọng, nhằm cung cấp cho các em học sinh những yêu cầu cơ bản nhất mà chương trình đặt ra. Bằng hình ảnh trực quan sinh động và phương pháp sư phạm của giáo viên, các em dần dần nắm chắc kiến thức, rèn luyện các kĩ năng,…. Việc nắm chắc kiến thức phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức ban đầu của học sinh. Giáo viên cần xuất phát từ những vấn đề rất cụ thể, chi tiết; học sinh phải nắm được bản chất của vấn đề, các em phải có nền kiến thức đại trà vững chắc rồi mới đến giải quyết các bài toán ở mức độ cao hơn. Để làm được điều đó giáo viên cần:
– Tổ chức tốt các hoạt động học tập trong các tiết học để học sinh giải quyết tốt các bài tập trong sách giáo khoa. Học sinh phải hiểu sâu sắc vấn đề, nắm chắc kiến thức và vận dụng tốt vào thực hành.
– Thời lượng dành cho thực hành, luyện tập trong mỗi tiết học chiếm từ 60%-70%, nên GV cần tận dụng đặc điểm này để tăng cường thực hành, giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng toán học, giải quyết về cơ bản các nhiệm vụ thực hành ngay trong các tiết toán tại lớp.
– Giáo viên cần giúp học sinh nắm chắc, thuộc lòng các quy tắc, các công thức tính mà SGK đã cung cấp. Có kĩ năng vận dụng công thức, quy tắc vào giải quyết các bài toán trong SGK phần thực hành.
– Trong quá trình biên soạn các phiếu học tập, GV nên tích hợp nhiều nội dung giáo dục gắn với thực tế và gần gũi thu hút được hứng thú của HS, có thể sử dụng một số tranh ảnh, hình vẽ ngộ ngĩnh để minh hoạ cho các bài tập thêm sinh động, có thể thiết kế các bài tập dưới dạng bài tập trắc nghiệm, các trò chơi hay câu đố vui toán học mà không làm biến dạng nội dung cơ bản của môn toán, góp phần tăng thêm gia vị cho môn toán để các em tiếp thu bài tốt hơn.
– Khi HS đã hoàn thành tốt các bài tập trong SGK, GV cần dần từng bước hình thành ở các em cách suy luận sáng tạo, biết giải các bài toán đó theo các cách khác nhau.
* Những kinh nghiệm trong việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
– Để chuyển tải được những kiến thức khoa học tới cho học sinh, GV phải sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Việc nắm bắt kiến thức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào cách thức và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Trong xu thế dạy học hiện nay, GV không còn là người truyền thụ tri thức theo một chiều, học sinh thụ động tiếp thu và làm theo. Người GV cần căn cứ vào vốn sống, khả năng hiểu biết của HS để thiết kế các hoạt động nhằm giúp HS tự phát hiện và giải quyết vấn đề dưới sự trợ giúp của các bạn trong nhóm, trong lớp hay của GV. GV trở thành người thiết kế, người tổ chức hướng dẫn các hoạt động,.. còn HS là người thi công, người trực tiếp hoạt động để tìm tòi kiến thức.
– Trong giảng dạy GV cần biết lựa chọn các PPDH sao cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. Xuất phát từ các ví dụ hay các bài toán mẫu trong SGK, GV cần tổ chức cho học sinh thảo luận để tìm ra cách giải quyết vấn đề mà bài toán đưa ra. Trên cơ sở đó, GV giúp các em biết tổng hợp để rút ra những nhận xét, những quy tắc hay những kết luận cần thiết.
– Khi giảng dạy các kiến thức mới, dạng toán mới GV cần chú ý các bước sau đây:
+ Phương pháp chung: Tự phát hiện – Tự giải quyết vấn đề – Tự chiếm lĩnh kiến thức.
+ Các bước cụ thể:
Bước 1: Làm nảy sinh nhu cầu nhận thức của HS (Làm xuất hiện vấn đề và tạo cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu vấn đề đó).
Bước 2: Tổ chức các hoạt động học tập (theo cá nhân, theo nhóm hay cả lớp)
Bước 3: Hướng dẫn học sinh trình bày ý kiến trước nhóm, trước lớp.
Bước 4: Hướng dẫn học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Bước 5: Giáo viên hệ thống, kết luận vấn đề, hướng dẫn học sinh trình bày (Giáo viên chốt lại các vấn đề quan trọng).
Bước 6: Tổ chức cho học sinh luyện tập, thực hành, rèn các kĩ năng.
* Những kinh nghiệm trong việc tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh
– Đánh giá học sinh là một khâu rất quan trọng nhằm nắm được năng lực tiếp thu bài của học sinh trong lớp để đặt ra yêu cầu học tập đối với từng học sinh,kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
– Tùy vào từng bài học cụ thể để giáo viên viết lời nhận xét sao cho phù hợp, thể hiện sự khích lệ, gần gũi, ân cần, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng và giúp đỡ được học sinh mau tiến bộ, phụ huynh yên lòng.
Biên bản kết thúc vào lúc giờ 16 cùng ngày. |
|
Tổ trưởng chuyên môn |
Thư kí |
Biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn về việc lựa chọn sách giáo khoa lớp 2
UBND QUẬN ………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN KHỐI 2
Về việc lựa chọn sách giáo khoa lớp Hai – Chương trình GDPT 2018 Năm học 2021 – 2022
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 709/QĐ-BGDĐT ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 2 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định…………………….. của Ủy ban Nhân dân………………… Ban hành Quy định tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục trên địa bàn……………………;
Căn cứ Công văn số………………………….. của Sở Giáo dục và Đào tạo…………………. Hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa lớp 2 theo Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT;
Hôm nay, lúc ….. giờ …., ngày ; tại Trường Tiểu học………………………..
Chúng tôi gồm có:
Stt | Họ và tên | Chức vụ |
1 | TTCM | |
2 | Thư kí | |
3 | GV dạy lớp | |
4 | GV dạy lớp | |
5 | GV dạy lớp | |
6 | GV dạy lớp | |
7 | GV dạy lớp | |
8 | TPCM | |
9 | GV dạy lớp |
Sau thời gian được nghiên cứu các bộ sách giáo khoa lớp Hai theo chương trình GDPT 2018, các thành viên tổ chuyên môn có những ý kiến đối với từng bộ sách như sau:
Bộ sách |
Bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống” |
Bộ sách “Chân trời sáng tạo” |
Bộ sách “Cánh Diều” |
Tiếng Việt |
Ưu điểm: – Sách trình bày đẹp, kênh hình, kênh chữ hấp dẫn. – Nội dung các bài, các hoạt động phong phú, đa dạng. – Màu sắc đẹp, tranh ảnh minh họa rõ ràng. – Trong một tiết sắp xếp các hoạt động hợp lí.” – Các mạch kiến thức đảm bảo nội dung yêu cầu theo Chương trình GDPT tổng thể 2018. – Cách sắp xếp các bài khoa học, từng trang sắp xếp các hoạt động gọn gàng, dễ dạy, dễ học. – Sử dụng từ ngữ quen thuộc, phù hợp với địa phương. – Lựa chọn các bài đọc hay, gần gũi, thể hiện được nhiều chủ đề, diễn đạt dễ hiểu. – Cuối mỗi tuần có hoạt động đọc và mở rộng cho học sinh sáng tạo. – Độ dài các bài đọc thích hợp. – Kí hiệu sử dụng sách đơn giản, dễ nhớ, dễ sử dụng. – Hoạt động viết chính tả có nội dung riêng, học sinh dễ học. Mỗi tuần một chủ đề, thiết kế rõ ràng, nội dung chủ đề gần gũi với học sinh. Hạn chế: – Kênh chữ của sách, lượng kiến thức cung cấp trong mỗi bài ở hoạt động” Đọc và mở rộng” quá cao so với học sinh. – Hầu hết các văn bản truyện tên các nhân vật trong câu chuyện (con vật) chưa viết hoa. (Ví dụ: Bài Gọi bạn- SGK/80: bê vàng, dê trắng. Viết đúng: Bê Vàng, Dê Trắng). – Sử dụng một số từ ngữ vùng miền không phù hợp với HS. Ví dụ: Loáng – Một số hình ảnh chưa rõ nét, khó nhìn, khó nhận diện, trừu tượng với học sinh. Ví dụ: SGK tập 2- trang 10, câu hỏi 3: 4 bức tranh không thể hiện rõ mùa thu. – Tập làm văn: Bài 2 – SGK tập 1 trang 69: Viết 3-4 câu tả về một đồ dùng học tập; Bài 2- SGK tập 2 trang 15: Viết 3 – 4 câu tả một đồ vật để tránh nắng hoặc tránh mưa yêu cầu cao với học sinh lớp 2. |
Ưu điểm: – SGK định hướng phát triển năng lực, hình thành, phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực cho HS. – Sách được trình bày hấp dẫn, cấu trúc rõ ràng, phù hợp với nhận thức của HS, dễ sử dụng, gây hứng thú với HS. – Kênh chữ và kênh hình được chọn lọc, có tính thẩm mỹ cao. – Các kí hiệu trong sách cụ thể, rõ ràng giúp GV – HS biết, hiểu. – Phần phụ lục được đưa vào trang đầu GV và HS dễ nhìn thấy nội dung từng bài học. – Nội dung mỗi bài học được thể hiện sinh động hấp dẫn, thúc đẩy HS học tập tích cực; tăng cường vốn từ, vốn sống; bồi dưỡng tình cảm, đạo đức lối sống; giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức kĩ năng vào thực tế. – Các bài học thiết kế theo dạng hoạt động, thường bắt đầu bằng hoạt động nói và nghe giúp HS khai thác kinh nghiệm ngôn ngữ, vốn sống để rút ra những nội dung liên quan đến bài học, đồng thời cảm nhận được ý nghĩa của việc đọc, viết; từ đó tự giác tham gia vào hoạt động đọc viết và vận dụng các điều đã học ở bài học để nói, nghe, viết (sáng tạo). – Bài tập đọc kết hợp với hình ảnh minh họa, câu hỏi rõ ràng, cụ thể. – Có lồng ghép môn năng khiếu (mỹ thuật). Hạn chế: – Nội dung của từng phân môn còn lộn xộn, chưa phân biệt rõ ràng từng phân môn dễ dẫn đến việc HS và PH khó nhận biết được phân môn cụ thể. – Nội dung một số yêu cầu còn vượt mức so với trình độ nhận thức của HS lớp 2 sẽ dễ mất thời gian làm bài tập của HS. |
Ưu điểm: – Xây dựng bài học chi tiết, có sự kết nối liên tục giữa các khối lớp, hình ảnh trực quan sinh động. – Sách trình bày đẹp, kênh hình, kênh chữ hấp dẫn. Hình ảnh, màu sắc đẹp, phong phú dễ gây hứng thú cho học sinh tìm tòi để đọc. Hạn chế: – Sách dùng nhiều kí hiệu, rườm rà đối với HS nhỏ sẽ chán tìm hiểu. – Nhiêu câu hỏi trừu tượng chắc HS rất khó trả lời. – Dùng nhiều từ không rõ nghĩa. – Một số bài đọc dài , các từ khó đọc , khó khăn cho HS trung bình yếu. |
Toán |
Ưu điểm: – Các khái niệm được giải thích rõ ràng, dễ hiểu. – Các kí hiệu được thống nhất trong cả cuốn sách.. Hạn chế: – Kênh hình hơi rối. – Cách trình bày hình ảnh nội dung bài tập dễ gây rối cho học VD: bài 5/12 (số hình nhân vật trong tranh gây nhiễu, dễ gây mất tập trung cho học sinh) Nhiều bài tập còn sử dụng kênh hình chưa phù hợp. ( VD: bài 3/13; bài 3/19; bài 3/20; bài 4/22…) |
Ưu điểm: – SGK được thiết kế chú trọng phát triển năng lực và phẩm chất cho HS (năng lực tư duy và lập luận toán học). HS có thể lựa chọn giải pháp phù hợp với sở thích, năng lực của HS. – Nội dung trình bày hấp dẫn, khơi gợi trí tò mò, kích thích hứng thú, tạo dựng niềm tin trong việc học môn toán của – Tích hợp xoay quanh hai mạch kiến thức: Số và Phép tính, Hình học và Đo lường. – Kênh hình rõ ràng, hình vẽ độc đáo, phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn, sát với thực tế giúp HS dễ nhớ, dễ hiểu, dễ cuốn hút HS vào hoạt động học tập – Có nhiều bài tập bổ ích, nhiều trò chơi và hoạt động lí thú. – Nội dung từng bài học liên kết với nhau, mạch kiến thức được dàn trải đều cho các tiết học. Mỗi chủ đề được phân chia thành các bài học. Mỗi bài học gồm nhiều dạng câu hỏi, bài tập, hoạt động sắp xếp theo tiến trình từ dễ đến khó, hướng đến việc khám phá, phát hiện thực hành, vận dụng giải quyết vấn đề trong thực tiễn và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. – Thông qua các nội dung, kiến thức toán học được khai thác, sử dụng trong các môn học khác, hoạt động về nhà hình thành cho HS nề nếp học tập, sinh hoạt, chuẩn mực đạo đức qua mỗi tiết học. Hạn chế: Tranh ảnh quá nhiều do đó HS dễ lơ là, mất tập trung. |
Ưu điểm: – Cấu trúc nội dung và thiết kế quy trình dạy học phù hợp. – Hệ thống câu hỏi và bài tập trong mỗi bài học được sắp xếp hợp lí theo trình độ học sinh. Hạn chế: Lượng kiến thức ở một số bài nhiều. Một số Nội dung bài tập gây khó khăn cho học sinh trong việc trình bày. |
Tự nhiên và xã hội |
Ưu điểm: – SGK được trình bày hấp dẫn, kênh hình sinh động, có tính thẩm mĩ, gần gũi với học sinh. – Mạch kiến thức, kĩ năng mỗi bài được xây dựng xuyên suốt trong quá trình học. Đảm bảo tính đồng tâm và chú trọng vào dạy học tích hợp. – Nội dung bài học phù hợp với lứa tuổi. Hạn chế: Nội dung kiến thức trong một bài khá nhiều |
Ưu điểm: – SGK được trình bày hấp dẫn, kênh hình sinh động, có tính thẩm mĩ, gần gũi với học sinh. Nội dung và hình ảnh minh họa cho các hoạt động trong từng bài học rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi HS. – Sách có nhiều hoạt động thực hành, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ năng và vận dụng kiến thức. – Mạch kiến thức, kĩ năng mỗi bài được xây dựng xuyên suốt trong quá trình học. – Đảm bảo tính đồng tâm và chú trọng vào dạy học tích hợp. – Nội dung bài học phù hợp với lứa tuổi. – Mỗi bài học được xây dựng trên thực tế và gần gũi với đời sống hằng ngày giúp HS được trải nghiệm, tìm hiểu khám phá thế giới tự nhiên. Cuối mỗi bài học có phần về “An toàn” giúp học sinh vận dụng các kiến thức vào cuộc sống, phòng tránh những rủi ro trong sinh hoạt và vui chơi. – HS được tự do phát triển sự sáng tạo và phát triển năng lực. Hạn chế: Nội dung kiến thức trong một bài khá nhiều. |
Ưu điểm: – Kênh hình kênh chữ đẹp. – Các bước hướng dẫn hoạt động phù hợp lứa tuổi học sinh. Hạn chế: Nội dung có bài thể hiện dài. |
Đạo đức |
Ưu điểm: – Đảm bảo đầy đủ kiến thức theo khung Chương trình Phổ thông 2018. Nội dung bài học và chủ đề có mối liên hệ chặt chẽ. Có những tình huống liên hệ thực tế để HS giải quyết. Phù hợp với đối tượng học sinh lớp 2. – Kênh hình rõ ràng, màu sắc tươi sáng, hình ảnh gần gũi với chủ đề. – Câu lệnh dễ hiểu. Hạn chế: – Kênh chữ nhiều (trang 45, 46, 48). Câu lệnh dài học sinh sẽ khó nhớ yêu cầu. – Trang 5 phần Khởi động, chưa có khoảng cách giữa các chữ. |
Ưu điểm: – Nội dung SGK tập trung hướng đến mục tiêu hình thành phát triển các năng lực đặc thù. – Sách phát huy tối đa vai trò của kênh hình, hình ảnh hoá nội dung dạy học; đảm bảo thể hiện chính xác, sinh động, gần gũi và hợp lí những tình huống dạy học cũng như những nội dung giáo dục. – Tính thẩm mĩ và sức hấp dẫn của sách cao, tạo cảm giác nhẹ nhàng, thoải mái cho HS khi tiếp thu bài học. Thông qua các tranh ảnh đẹp, rõ ràng,… thu hút được sự tìm tòi khám phá của HS trong từng hoạt động. – Các hoạt động học tập được thiết kế phù hợp với đặc điểm HS lớp Hai, phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá HS. – Từng chủ đề được thể hiện rõ ràng. – Mục tiêu bám sát bài dạy. – Các câu hỏi khai thác rõ nội dung thông tin kiến thức để HS dễ nhận biết. Hạn chế: Tranh ảnh nhiều làm cho HS lơ là, ít tập trung. |
Ưu điểm: – Kênh hình kênh chữ thiết kế hài hoà. Màu sắc tranh còn đơn giản chưa thu hút nhiều. Hạn chế: – Câu lệnh dài học sinh sẽ khó nhớ yêu cầu |
Hoạt động trải nghiệm |
Ưu điểm: – SGK thiết kế có hình ảnh đẹp, gây hứng thú với học sinh; kích thích tư duy; kênh chữ và hình được chọn lọc, có tính thẩm mỹ cao. – Nội dung, kiến thức phong phú, đảm bảo mục tiêu phân hóa. – Mục tiêu bám sát bài dạy. Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý HS chuẩn bị và đánh giá kết quả. Hạn chế: Nội dung 1 tiết học còn nhiều. |
Ưu điểm: – SGK thiết kế có hình ảnh đẹp, gây hứng thú với học sinh; kích thích tư duy; kênh chữ và hình được chọn lọc, có tính thẩm mỹ cao, sinh động, thúc đẩy HS học tập tích cực. – Nội dung, kiến thức phong phú, đảm bảo mục tiêu phân hóa, giúp GV thuận lợi trong việc xây dựng kế hoạch bài học, điều chỉnh bổ sung những nội dung và hoạt động thích hợp gắn với thực tế địa phương, phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng HS. đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ và cách thức thể hiện phù hợp đảm bảo tính mềm dẻo – Các yêu cầu học tập thiết thực giúp HS định hướng được mục tiêu cần đạt; phát triển kỹ năng nhận thức, kỹ năng tư duy; rèn khả năng tích hợp; vận dụng kiến thức; hình thành cho HS nhận thức, thói quen gắn với thực tiễn đời sống. – Cấu trúc các chủ đề, chủ điểm có tính mở giúp GV chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; kế hoạch kiểm tra; đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học. – Mục tiêu bám sát bài dạy. Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý HS chuẩn bị và đánh giá kết quả; các hoạt động phân hóa HS theo năng lực, phẩm chất, tăng cường trải nghiệm thực tiễn, đảm bảo tất cả các HS đều tiếp cận bài học dễ dàng, tạo cơ hội bình đẳng để HS được trải nghiệm, tương tác, khám phá, phát triển và sáng tạo. Hạn chế: Nội dung 1 tiết học còn nhiều. |
Ưu điểm: – SGK thiết kế có hình ảnh đẹp, gây hứng thú với học sinh; kích thích tư duy; kênh chữ và hình được chọn lọc, có tính thẩm mỹ cao. – Nội dung, kiến thức phong phú, đảm bảo mục tiêu phân hóa. – Mục tiêu bám sát bài dạy. Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý HS chuẩn bị và đánh giá kết quả. Hạn chế: Nội dung 1 tiết học còn nhiều. |
Âm nhạc |
Ưu điểm: – Ở mỗi chủ đề sẽ ứng với một mục tiêu về nội dung khác nhau, từ đó giúp HS hình thành được những năng lực về âm nhạc. – Các bài hát sử dụng trong SGK vừa có tính kế thừa, vừa có tính mới, các bài hát đa dạng thể loại. Hạn chế: Một số bài HS còn hơi khó cảm nhận. |
Ưu điểm: – Nội dung sách bao gồm 5 đề mục dựa trên các mạch nội dung chính của môn học: Hát, Đọc nhạc, Nhạc cụ, Thường thức âm nhạc với các icon được thiết kế tương ứng. – Ở mỗi chủ đề sẽ ứng với một mục tiêu về nội dung khác nhau, từ đó giúp HS hình thành được những năng lực về âm nhạc. – Các bài hát sử dụng trong SGK vừa có tính kế thừa, vừa có tính mới, các bài hát đa dạng thể loại như: bài hát tuổi thiếu nhi, bài hát nước ngoài, bài hát dân ca; có cao độ và âm điệu phù hợp với HS lớp 2 Hạn chế: Một số bài HS còn hơi khó cảm nhận. |
Ưu điểm: – Các chủ đề xuyên suốt như: Trường học, bạn bé, thiên nhiên, mùa xuân, quê hương. – Chất liệu các bài hát mang âm hưởng vùng miền. – Minh hoạ tranh ảnh, màu sắc đẹp. Hạn chế: Các bài tập đọc nhạc, các chủ điểm chưa cụ thể: cao độ và gõ đệm. |
Giáo dục thể chất |
Ưu điểm: – SGK có hình ảnh rõ ràng, màu sắc phù hợp lôi cuốn HS. – Các động tác cụ thể. – Có mục tiêu của mỗi bài học ở phần mở đầu giúp HS kiểm tra được mức độ tiếp thu bài học. Hạn chế: – Kênh chữ còn nhiều. – Vận dụng vài tranh bị thừa không cần thiết. |
Ưu điểm: – SGK có hình ảnh rõ ràng, màu sắc phù hợp lôi cuốn HS. – Các động tác cụ thể. – Có mục tiêu của mỗi bài học ở phần mở đầu giúp HS kiểm tra được mức độ tiếp thu bài học. – Nội dung từng bài phân bổ kiến thức đa dạng, sinh động giúp HS dễ nắm và thực hiện. – Kênh chữ và hình hài hòa. – Bố cục sách hợp lí, làm rõ trọng tâm. Mỗi bài học đảm bảo đủ các phần. Mỗi phần được thể hiện rõ bằng kênh chữ và màu. – Trò chơi phù hợp với HS lớp 2, dễ thực hiện. Hạn chế: Kênh chữ còn nhiều. |
Ưu điểm: – Các bài tập cụ thể, rõ ràng. – Vận dụng qua các bước hướng dẫn. – Trò chơi có kết hợp mỗi bài. – Hình ảnh sinh động. Hạn chế: Vận dụng vài tranh bị thừa không cần thiết. |
Mĩ thuật |
Ưu điểm: – Giúp HS phát triển kĩ năng quan sát và nhận thức, sáng tạo và ứng dụng phân tích và đánh giá thông qua các nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn sống. – Tranh minh hoạ đẹp, sinh động. Hạn chế: Một số đồ dùng học tập nên chưa phù hợp với điều kiện thực tế của HS. |
Ưu điểm: – Giúp HS phát triển kĩ năng quan sát và nhận thức, sáng tạo và ứng dụng phân tích và đánh giá thông qua các nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn sống, phù hợp với đặc điểm tâm lý, nhận thức của HS. – Bài học có tính liên kết, hệ thống. – Hình thức tổ chức hoạt động đa dạng, linh hoạt . – Ngôn ngữ, hình ảnh khoa học, hấp dẫn. Hạn chế: Một số đồ dùng học tập nên chưa phù hợp với điều kiện thực tế của HS. |
Ưu điểm: – Các chủ đề phù hợp với học sinh. – Giúp học sinh biết vận dụng, sáng tạo khi vẽ. Biết cảm nhận chia sẻ tranh vẽ cùng bạn. – Tranh minh hoạ đẹp, sinh động. Hạn chế: Các bài tập chưa phù hợp với các bạn nam. |
Bỏ phiếu lựa chọn sách giáo khoa lớp Hai từng môn học, kết quả như sau:
Bộ sách Môn |
Bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống” | Bộ sách “Chân trời sáng tạo” | Bộ sách “Cánh Diều” |
Tiếng Việt | …./…. phiếu | …./…. phiếu | …./…. phiếu |
Toán | …./…. phiếu | …./…. phiếu | …./…. phiếu |
Tự nhiên và xã hội | …./…. phiếu | …./…. phiếu | …./…. phiếu |
Đạo đức | …./…. phiếu | …./…. phiếu | …./…. phiếu |
Hoạt động trải nghiệm | …./…. phiếu | …./…. phiếu | …./…. phiếu |
Âm nhạc | …./…. phiếu | …./…. phiếu | …./…. phiếu |
Giáo dục thể chất | …./…. phiếu | …./…. phiếu | …./…. phiếu |
Mĩ thuật | …./…. phiếu | …./…. phiếu | …./…. phiếu |
Tổ chuyên môn khối 2 đề xuất danh mục sách giáo khoa lớp Hai sử dụng trong năm học……… như sau:
STT | Môn | Bộ sách |
1 | Tiếng Việt | ………………. |
2 | Toán | ……………… |
3 | Tự nhiên và xã hội | ………………….. |
4 | Đạo đức | …………………. |
5 | Hoạt động trải nghiệm | ……………………… |
6 | Âm nhạc | …………………….. |
7 | Giáo dục thể chất | ……………………… |
8 | Mĩ thuật | ………………………… |
Kính đề nghị Hiệu trưởng nhà trường xem xét và quyết định. Biên bản hoàn thành vào lúc ….. giờ ……. phút cùng ngày.
Các thành viên tham dự: 1……………………………….. 2………………………………… 3………………………………… 4………………………………… 5………………………………… 6………………………………… 7………………………………… 8………………………………… |
Tổ trưởng chuyên môn |
Hướng dẫn các bước phân tích hoạt động của học sinh
Việc phân tích, rút kinh nghiệm một hoạt động học cụ thể trong giờ học được thực hiện theo các bước sau:
a) Mô tả hành động của học sinh trong mỗi hoạt động học
Mô tả rõ ràng, chính xác những hành động mà học sinh/nhóm học sinh đã thực hiện trong hoạt động học được đưa ra phân tích. Cụ thể là:
– Học sinh đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào?
– Từng cá nhân học sinh đã làm gì (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện nhiệm vụ học tập được giao? Chẳng hạn, học sinh đã nghe/đọc được gì, thể hiện qua việc học sinh đã ghi được những gì vào vở học tập cá nhân?
– Học sinh đã trao đổi/thảo luận với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện thông qua lời nói, cử chỉ thế nào?
– Sản phẩm học tập của học sinh/nhóm học sinh là gì?
– Học sinh đã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? Học sinh/nhóm học sinh nào báo cáo? Báo cáo bằng cách nào/như thế nào? Các học sinh/nhóm học sinh khác trong lớp đã lắng nghe/thảo luận/ghi nhận báo cáo của bạn/nhóm bạn thế nào?
– Giáo viên đã quan sát/giúp đỡ học sinh/nhóm học sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập được giao thế nào?
– Giáo viên đã tổ chức/điều khiển học sinh/nhóm học sinh chia sẻ/trao đổi/thảo luận về sản phẩm học tập bằng cách nào/như thế nào?
b) Đánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt động học
Với mỗi hoạt động học được mô tả như trên, phân tích và đánh giá về kết quả/hiệu quả của hoạt động học đã được thực hiện. Cụ thể là:
– Qua hoạt động đó, học sinh đã học được gì (thể hiện qua việc đã chiếm lĩnh được những kiến thức, kĩ năng gì)?
– Những kiến thức, kĩ năng gì học sinh còn chưa học được (theo mục tiêu của hoạt động học)?
c) Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt động học
Phân tích rõ tại sao học sinh đã học được/chưa học được kiến thức, kĩ năng cần dạy thông qua mục tiêu, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành:
– Mục tiêu của hoạt động học (thể hiện thông qua sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành) là gì?
– Nội dung của hoạt động học là gì? Qua hoạt động học này, học sinh được học/vận dụng những kiến thức, kĩ năng gì?
– Học sinh đã được yêu cầu/hướng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ học tập (cá nhân, cặp, nhóm) như thế nào?
– Sản phẩm học tập (yêu cầu về nội dung và hình thức thể hiện) mà học sinh phải hoàn thành là gì?
d) Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học
Để nâng cao kết quả/hiệu quả hoạt động học của học sinh cần phải điều chỉnh, bổ sung những gì về:
– Mục tiêu, nội dung, phương thức, sản phẩm học tập của hoạt động học?
– Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh: chuyển giao nhiệm vụ học tập; quan sát, hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức, hướng dẫn học sinh báo cáo, thảo luận về sản phẩm học tập; nhận xét, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của học sinh./.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (6 mẫu) Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn năm 2023 – 2024 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.