Bạn đang xem bài viết ✅ Bài thu hoạch Mô đun 4 (2 mẫu) Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Bài thu hoạch Mô đun 4: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh Tiểu học, THCS, THPT gồm 2 mẫu, giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng hoàn thiện bài thu hoạch cuối khóa tập huấn Mô đun 4 của mình.

Với tài liệu này, thầy cô sẽ có thêm nhiều ý tưởng mới phục vụ tập huấn Chương trình GDPT 2018. Vậy mời thầy cô cùng tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

Bài thu hoạch Mô đun 4

Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

(Tự học – Tự nghiên cứu)

1. Nội dung nghiên cứu

1.1. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

1.1.1. Khái niệm về phẩm chất, năng lực

Theo Từ điển tiếng Việt, phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật, hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục;

Cũng theo Từ điển tiếng Việt, NL là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; hoặc: NL là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. NL gồm có NL chung và NL đặc thù. NL chung là NL cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc. NL đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau, được hình thành và phát triển do lĩnh vực đó tạo nên.

1.1.2. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Đổi mới PPDH và giáo dục theo định hướng hình thành phẩm chất, NL HS là yêu cầu cần thực hiện trong đổi mới GDPT hiện nay. Dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL HS không có nghĩa là loại trừ PPDH truyền thống, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đã có mà đó là sự kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn giữa PPDH truyền thống, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đã có với mục tiêu dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, độc lập, sáng tạo của người học.

Để thực hiện được mục tiêu đó, mỗi giáo viên (GV), mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục cần rà soát nội dung dạy học trong chương trình GDPT hiện hành, tinh giảm những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương trình; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung dạy học giữa các môn học trong các hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những nội dung kiến thức mới phù hợp thay cho những nội dung kiến thức cũ, lạc hậu; giảm tải những nội dung kiến thức, bài tập, câu hỏi trong sách giáo khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương trình GDPT hiện hành. Trên cơ sở chương trình GDPT hiện hành, lựa chọn các chủ đề, rà soát nội dung các bài học trong sách giáo khoa để sắp xếp lại thành một số bài học tích hợp của từng môn học hoặc liên môn, từ đó, xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cho từng bài học, từng chủ đề, từng môn học theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS phù hợp với cơ sở vật chất của nhà trường, điều kiện KT-XH của địa phương và NL sư phạm của GV.

Mỗi nhà trường, cơ sở giáo dục cần tăng cường tập huấn, bồi dưỡng GV về hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, độc lập, sáng tạo của HS. Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu tài liệu để tiếp nhận tri thức và vận dụng kiến thức đã lĩnh hội thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập, yêu cầu của hoạt động giáo dục đặt ra. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS phù hợp với kế hoạch dạy học từng môn học và kết quả tổ chức hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển NL, phẩm chất của HS.

1.2. Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

1.2.1. Kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục

– Kế hoạch dạy học là một bản thiết kế và hướng dẫn cụ thể cho việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy một môn học hay một bài học, bao gồm các nội dung: xác định mục tiêu giảng dạy; dự kiến các nguồn lực học tập; thiết kế các hoạt động giảng dạy, học tập; tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động dạy – học.

– Kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục là một bản thiết kế và hướng dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trong một năm học, một tháng, một học kì hay một hoạt động giáo dục theo một chủ đề cụ thể. Nội dung của một bản kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục bao gồm: xác định mục tiêu giáo dục, các nội dung/hoạt động/nguồn lực giáo dục; thời gian thực hiện; dự kiến kết quả đạt được và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của một hoạt động giáo dục.

1.2.2. Các bước xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, chương trình, sách giáo khoa GDPT hiện hành và các điều kiện để xây dựng kế hoạch.

Đối với việc xây dựng kế hoạch dạy học, cần nghiên cứu nhiệm vụ trọng tâm của năm học theo chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT; khung kế hoạch năm học; chuẩn kiến thức, kĩ năng, chương trình của môn học; các nội dung giảng dạy có thể tích hợp vào môn học, bài học, khả năng dạy học phân hóa trong các đối tượng HS khác nhau; cơ sở vật chất hiện có của nhà trường; điều kiện KT-XH của địa phương; NL sư phạm của GV.

Đối với việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, cần nghiên cứu nhiệm vụ trọng tâm của năm học; khung kế hoạch năm học; nhiệm vụ tổ chức hoạt động giáo dục từng tháng, từng học kì, cả năm học ở các khối, lớp; đặc điểm nhận thức của HS; cơ sở vật chất hiện có của nhà trường; điều kiện KT-XH của địa phương và NL sư phạm của GV.

Bước 2: Xác định những phẩm chất, NL chung, NL đặc thù cần hình thành và phát triển ở HS qua từng nội dung dạy học và giáo dục.

Mỗi môn học, mỗi hoạt động giáo dục đều có thể góp phần hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS, vì vậy, khi xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cần xác định rõ những phẩm chất, NL cần hình thành, phát triển qua từng tiết dạy, bài dạy, từng chương, toàn bộ môn học, qua các hoạt động giáo dục từng tuần, từng tháng, từng học kì, từng chủ đề và cả năm học. Có như vậy, GV mới chủ động trong việc hình thành, phát triển phẩm chất, NL cho HS.

Bước 3: Xác định các hoạt động học tập, hoạt động tự giáo dục của HS.

Phẩm chất, NL của HS được hình thành, phát triển trong hoạt động và bằng hoạt động của chính mình. Đối với HS, phẩm chất, NL được hình thành, phát triển thông qua việc tiếp nhận tri thức, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn với những mức độ khác nhau. Vì vậy, xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS phải xây dựng được các hoạt động học tập, hoạt động thực hành, thí nghiệm, hoạt động vận dụng kiến thức vào thực tiễn qua từng bài, từng chương, từng môn học, liên môn, từng chủ đề hoạt động và từng hoạt động giáo dục cụ thể.

Bước 4: Triển khai xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL HS

Trong bước này có 2 công đoạn sau:

1) Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông hiện hành, sắp xếp lại nội dung dạy học, các hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành phẩm chất, năng lực học sinh

– Thứ nhất: Rà soát, sắp xếp lại nội dung dạy học, các hoạt động giáo dục trong chương trình GDPT hiện hành, nhằm loại bỏ kiến thức, nội dung giáo dục lạc hậu, không phù hợp, đồng thời cập nhật bổ sung kiến thức, nội dung giáo dục mới phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm phát triển tâm sinh lí của HS, điều kiện KT-XH của từng vùng, miền.

– Thứ hai: Thiết kế nội dung dạy học, nội dung giáo dục tích hợp theo chủ đề môn học hoặc chủ đề liên môn. Chủ đề liên môn bao gồm các nội dung dạy học, giáo dục tương đồng, có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học, bổ sung một số nội dung dạy học, nội dung giáo dục cần thiết nhưng chưa có trong chương trình GDPT hiện hành.

2) Tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

– Thứ nhất: Nghiên cứu nội dung bài học, nội dung giáo dục. Mục đích của việc tìm hiểu nội dung dạy học, nội dung hoạt động giáo dục nhằm xác định nội dung dạy học, nội dung hoạt động giáo dục đóng góp gì cho việc hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS? Hình thành, phát triển ở HS những phẩm chất, NL gì?

– Thứ hai: Tìm hiểu đặc điểm nhận thức, phẩm chất, NL của HS. Mỗi HS đều có khả năng nhận thức, phẩm chất, NL khác nhau trong học tập và các hoạt động của cá nhân. Vì vậy, giữa các em HS có sự khác biệt về nhận thức, thực hiện nhiệm vụ học tập. Sự khác biệt này đòi hỏi GV khi xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục đảm bảo phù hợp với từng đối tượng HS.

– Thứ ba: Khảo sát điều kiện, cơ sở vật chất của nhà trường, điều kiện KT-XH của địa phương. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, điều kiện KT-XH của địa phương không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục mà còn ảnh hưởng đến việc vận dụng PPDH, hình thức tổ chức dạy học, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục. Do đó, khi xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cần tìm hiểu kĩ về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học của nhà trường, điều kiện KT-XH của địa phương để đảm bảo cho việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS.

– Thứ tư: Xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục mới. Kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục mới là bản kế hoạch được xây dựng sau khi đã cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học và giáo dục. Trên cơ sở kế hoạch dạy học, giáo dục này, thực hiện phân phối lại chương trình các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng HS và điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương.

Bước 5: Triển khai thực hiện kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục đã được xây dựng theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS. Sau khi có kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS, các trường có thể tổ chức thực hiện thí điểm ở một lớp với một chương, một chủ đề nào đó vào thời điểm thích hợp để đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của bản kế hoạch dạy học, kế hoạch hoạt động giáo dục đó. Điều chỉnh, bổ sung, triển khai nhân rộng bản kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS.

Bước 6: Tổ chức đánh giá hoạt động học tập, hoạt động giáo dục của HS theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL HS. Đánh giá kết quả học tập, giáo dục của HS theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL nhằm xác định được mức độ phát triển của HS trong từng giai đoạn đồng thời góp phần hướng dẫn, điều chỉnh cách dạy của thầy và cách học của trò.

Để đánh giá kết quả học tập, giáo dục của HS theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL đạt hiệu quả cao, GV cần phải:

– Thứ nhất: Xác định được mục tiêu đánh giá. Mục tiêu đánh giá phản ánh mức độ đạt chuẩn trong chương trình. Chuẩn ở đây không đơn thuần chỉ là kiến thức, kĩ năng, thái độ mà chuẩn đó đã chuyển hóa thành phẩm chất và NL HS.

– Thứ hai: Lựa chọn phương pháp, hình thức đánh giá. Đặc trưng của đánh giá theo cách tiếp cận NL là sử dụng nhiều phương pháp, hình thức đánh giá khác nhau, trong đó có cả phương pháp đánh giá truyền thống lẫn phương pháp, hình thức đánh giá khác như: đánh giá qua quan sát, đánh giá qua phỏng vấn, đánh giá thông qua hồ sơ học tập, đánh giá thông qua hoạt động thực hành, HS tự đánh giá lẫn nhau…

– Thứ ba: Triển khai đánh giá. Khi triển khai đánh giá cần phải xây dựng hệ thống bài tập theo định hướng hình thành và phát triển phẩm chất, NL người học. Hệ thống bài tập này là công cụ cho HS luyện tập để hình thành phẩm chất, NL, đồng thời cũng là công cụ để GV đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, NL HS. Bài tập đánh giá cần được xây dựng để đánh giá được các mức độ hình thành, phát triển phẩm chất, NL khác nhau của HS. Bài tập đánh giá theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL có nhiều dạng khác nhau, có thể là bài tập vấn đáp, bài tập viết, bài tập ngắn hạn, bài tập dài hạn, bài tập theo nhóm hoặc cá nhân, bài tập tự luận hay trắc nghiệm… Khi xây dựng các bài tập cần đảm bảo sự phân hóa các bậc trình độ nhận thức: tái hiện, hiểu, vận dụng mức độ thấp, vận dụng mức độ cao… để có thể đánh giá mức độ hình thành và phát triển phẩm chất, NL của HS.

– Thứ tư: Xử lí kết quả đánh giá. Mục đích của việc xử lí kết quả đánh giá là xác định được mức độ hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS sau mỗi giai đoạn học tập, chỉ ra mối liên hệ giữa việc hình thành, phát triển phẩm chất NL của HS với nhiệm vụ hoặc bài tập mà HS đã hoàn thành.

– Thứ năm: Phản hồi kết quả đánh giá đến HS. Thông qua kết quả đánh giá mà HS tự điều chỉnh hoạt động học; GV tự điều chỉnh hoạt động dạy; phụ huynh HS điều chỉnh sự quan tâm, giúp đỡ các con trong học tập, rèn luyện; cán bộ quản lí giáo dục điều chỉnh hoạt động quản lí.

2. Kết luận

Trên cơ sở Chương trình GDPT hiện hành, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL HS là yêu cầu cần thiết đối với GV, các nhà trường, các cơ sở giáo dục. Xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cần đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, lựa chọn nội dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động giáo dục phù hợp với nhu cầu của HS và điều kiện của nhà trường, địa phương; đảm bảo tính chủ động, linh hoạt của nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục; tuân thủ các nguyên tắc, phương pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo phù hợp với lứa tuổi HS.

Bài thu hoạch Mô đun 4 THCS

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Tham khảo thêm:   Cách tính tỉ lệ chọi thi vào 10

Hiện nay, giáo dục phát triển (tiếp cận) năng lực và phẩm chất học sinh đang được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên trên thế giới cũng như trong nước đặc biệt quan tâm. Hòa mình cùng với dòng chảy của xu thế chung, Việt Nam đã bắt nhịp kịp thời để nâng tầm và định hướng phát triển. Mô hình STEM với phương thức dạy học hiện đại đã và đang được thử nghiệm và áp dụng ở Việt Nam trong thời gian từ năm 2013 đến nay. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, hoạt động trải nghiệm được xem là một điểm nhấn quan trọng, trong đó cần khai thác theo định hướng người học được trải nghiệm thực sự, lấy đó làm nền tảng cho sự phát triển.

Với chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinhtác giả cung cấp cho các nhà quản lý, giáo viên trường THCS những nội dung khái quát về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất; một số phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Với những thành tựu mới về phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá được tác giả khai thác dựa trên nền tảng của Tâm lí học hiện đại. Từng phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá được phân tích, hướng dẫn và định hướng tổ chức theo quan điểm Giáo dục học hiện đại: Dạy học tích cực dựa trên nền tảng tổ chức hoạt động học. Hơn nữa, khi học xong modul này học viên có thể: được cung cấp kiến thức: Trình bày được hiểu biết chung về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Phân biệt được giữa dạy học tiếp cận nội dung với tiếp cận mục tiêu và tiếp cận năng lực. Hiểu được chương trình giáo dục phổ thông mới chính là chương trình dạy học phát triển năng lực và phẩm chất. Những yêu cầu đối với công tác quản lý và tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục tổng thể. Hiểu được chương trình giáo dục phổ thông mới chính là chương trình dạy học phát triển năng lực và phẩm chất. Những yêu cầu đối với công tác quản lý và tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục tổng thể. Trình bày được một số phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Xác định được các yêu cầu và cách thức xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục và tổ chức dạy học, giáo dục đáp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THCS, phù hợp với đặc thù vùng, miền; Từ đó hình thành kĩ năng: So sánh khái quát về chương trình giáo dục hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới được triển khai từ năm học 2019 – 2020.

Đánh giá thực trạng dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất ở các trường THCS. Xác định được hệ thống năng lực và phẩm chất cần phát triển cho học sinh THCS đối với bộ môn. Lựa chọn, vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá đối với các môn học ở trường THCS. Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở THCS phù hợp với đặc thù vùng, miền; Phát triển được chương trình môn học, hoạt động giáo dục phát triển phẩm chất năng lực người học. Hơn nữa, sẽ hình thành mục tiêu về thái độ: Nhận thức được tầm quan trọng dạy học phát triển năng lực và phẩm chất, chương trình, sách giáo khoa mới. Tích cực vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh đối với bộ môn ở trường THCS. Chủ động, tích cực bồi dưỡng năng lực quản lý, tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Tích cực hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục để tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực phẩm chất của học sinh;

2. Những nội dung chính thu hoạch được sau khi nghiên cứu xong chuyên đềXây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh”

2.1. Thu hoạch về kiến thức lý thuyết

Sau khi nghiên cứu xong chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinhđã cung cấp thông tin về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; trong đó chú trọng việc lựa chọn và vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá ở trường THCS, cụ thể gồm 03 nội dung chính như sau:

Thứ nhất, những vấn đề chung về dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS trong các cơ sở giáo dục phổ thông;

Thứ hai, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS trong các cơ sở giáo dục phổ thông;

Thứ ba, phát triển chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông;

2.2. Vận dụng

Sau khi được học tập về nội dung chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh” chúng tôi hoàn toàn có thể vận dụng những đơn vị kiến thức của chuyên đề vào bộ môn Giáo dục Công dân khối THCS mà bản thân đang giảng dạy như sau:

Thứ nhất, trong nội dung những vấn đề chung về dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS trong các cơ sở giáo dục phổ thông.

Bản thân tôi hiểu được rằng: Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất: Là cách tiếp cận đảm bảo cho dạy học vừa tập trung vào phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh vừa dựa vào năng lực nền tảng và tố chất của học sinh.

Chuẩn đầu ra đạt được thông qua tổ chức dạy học nội dung ứng với công thức sau:

NĂNG LỰC = KIẾN THỨC x KỸ NĂNG x THÁI ĐỘ x TÌNH HUỐNG

Từ đó hiểu được nguyên tắc dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất bao gồm: Lấy việc học làm gốc, người học là chủ thể của quá trình dạy học.Kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau. Chỉ dạy học những vấn đề cốt lõi. Học tích hợp, phương pháp luận và học cách kiến tạo kiến thức. Mở cửa trường phổ thông ra thế giới bên ngoài. Đánh giá thúc đẩy quá trình học. Người giáo viên sẽ bám sát vào những nguyên tắc trên và sẽ đạt được hiệu quả cao trong quá trình dạy học.

Hơn nữa, chúng tôi hiểu biết sâu sắc về mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới. Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

Chương trình giáo dục tiểu giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.

Chương trình giáo dục THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về cách ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.

Chương trình giáo dục THPT giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lực chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.

Hình thành nên những yêu cầu cần đạt về phẩm chất như:

Yêu nước: tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên. Có ý thức tìm hiểu truyền thống của gia đình, dòng họ, quê hương. Bảo vệ các di sản văn hóa, tích cực tham gia các hoạt động phát huy , bảo tồn di sản văn hóa.

Nhân ái: Yêu quý mọi người như trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc sống riêng tư của người khác. Không đồng tình với cái ác, cái ác, cái xấu, không cổ xúy, không gia các hành vi bạo lực; sẵn sàng bênh vực người yếu thế, thiệt thòi,…Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng. Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người: Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, phong cách cá nhân của những người khác. Tôn trọng sự đa dạng về văn hoá của các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và các dân tộc khác. Cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi người.

Chăm chỉ: Ham học. Luôn cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập. Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết. Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

Chăm làm. Tham gia công việc lao động, sản xuất trong gia đình theo yêu cầu thực tế, phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân. Luôn cố gắng đạt kết quả tốt trong lao động ở trường lớp, cộng đồng. Có ý thức học tốt các môn học, các nội dung hướng nghiệp; có hiểu biết về một nghề phổ thông.

Trung thực. Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm. Nghiêm túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. Tôn trọng lẽ phải; bảo vệ điều hay, lẽ phải trước mọi người; Không xâm phạm của công. Đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống.

Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân. Có thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ. Có ý thức bảo quản và sử dụng hợp lí đồ dùng của bản thân. Có ý thức tiết kiệm thời gian; sử dụng thời gian hợp lí; xây dựng và thực hiện chế độ học tập, sinh hoạt hợp lí. Không đổ lỗi cho người khác; có ý thức và tìm cách khắc phục hậu quả do mình gây ra.

Có trách nhiệm với gia đình: Quan tâm đến các công việc của gia đình. Có ý thức tiết kiệm trong chi tiêu của cá nhân và gia đình. Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội: Quan tâm đến các công việc của cộng đồng; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. Tôn trọng và thực hiện nội quy nơi công cộng; chấp hành tốt pháp luật về giao thông; có ý thức khi tham gia các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội tại địa phương. Không đồng tình với những hành vi không phù hợp với nếp sống văn hoá và quy định ở nơi công cộng. Tham gia, kết nối Internet và mạng xã hội đúng quy định; không tiếp tay cho kẻ xấu phát tán thông tin ảnh hưởng đến danh dự của tổ chức, cá nhân hoặc ảnh hưởng đến nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã hội. Có trách nhiệm với môi trường sống: Sống hoà hợp, thân thiện với thiên nhiên. Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối những hành vi xâm hại thiên nhiên. Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Yêu cầu về năng lực chung:

Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực: Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại. Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: Hiểu biết về quyền, nhu cầu cá nhân; biết phân biệt quyền, nhu cầu chính đáng và không chính đáng. Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình: Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh hưởng của tình cảm, cảm xúc đến hành vi. Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và đời sống; không đua đòi ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy; không cổ vũ hoặc làm những việc xấu. Biết thực hiện kiên trì kế hoạch học tập, lao động. Thích ứng với cuộc sống: Vận dụng được một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề trong những tình huống mới. Bình tĩnh trước những thay đổi bất ngờ của hoàn cảnh; kiên trì vượt qua.

Tự học, tự hoàn thiện: Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu học tập phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính. Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. Biết rèn luyện, khắc phục những hạn chế của bản thân hướng tới các giá trị xã hội

Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề đơn giản của đời sống, khoa học, nghệ thuật, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, kí hiệu, hình ảnh. Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, kí hiệu, hình ảnh để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận những vấn đề đơn giản về đời sống, khoa học, nghệ thuật. Biết lắng nghe và phản hồi tích cực….

Thứ hai, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS trong các cơ sở giáo dục phổ thông; tôi vận dụng được những đơn vị kiến thức vào bộ môn Giáo dục Công dân như sau:

Xác định và lựa chọn nội dung phát triển bài học phát triển năng lực cho học sinh. Việc lựa chọn nội dung của bài học phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản sau đây: Chương trình môn học. Mục tiêu bài học. Khả năng của học sinh. Điều kiện thực hiện (phương tiện, thời gian, không gian, thực tiễn địa phương …)

Từ đó xác định được một số phương pháp dạy học để phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS trong bộ môn GDCD như sau:

Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề

Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề được thực hiện như một quá trình tư duy với các bước sau:

Bước 1: Định hướng: Giáo viên đưa học sinh vào tình huống có vấn đề hoặc có thể gợi ý để học sinh tự tạo ra tình huống có vấn đề; Phát biểu vấn đề dưới dạng “mâu thuẫn nhận thức” và học sinh muốn tìm tòi để giải quyết vấn đề/mâu thuẫn đó.

Bước 2: Lập kế hoạch nghiên cứu: Đề xuất giả thuyết; Lập kế hoạch để giải quyết vấn đề theo giả thuyết đặt ra.

Bước 3: Thực hiện kế hoạch: Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề; Đánh giá việc thực hiện giả thuyết đặt ra. Nếu đúng thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu chưa đúng thì quay trở lại Bước 2 để chọn giả thuyết khác.

Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận: Rút ra kết luận về cách giải quyết tình huống; Thể nghiệm và ứng dụng; Đề xuất vấn đề mở.

Phương pháp dạy học tình huống

Quy trình tổ chức dạy học tình huống

Bước 1: Xác định mục tiêu bài học

Xác định được mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực cần đạt được qua việc tìm hiểu nội dung bài học.

Bước 2: Lựa chọn tình huống

Lựa chọn (xây dựng) tình huống phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học và năng lực nhận thức của học sinh.

Bước 3: Giải quyết tình huống

Tham khảo thêm:  

Gợi ý các hướng giải quyết: Xác định tình huống, kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến việc giải quyết tình huống; đưa ra các hướng giải quyết tình huống.

Xây dựng các câu hỏi thảo luận: Khi đưa ra tình huống nhất thiết phải có các câu hỏi kèm theo để gợi ý cho học sinh thảo luận. Câu hỏi đưa ra giúp học sinh tìm hiểu nội dung chính về tình huống, hướng dẫn học sinh tham gia giải quyết tình huống.

Phân công các nhóm để giải quyết tình huống.

Bước 4: Báo cáo và đánh giá kết quả giải quyết tình huống

Yêu cầu học sinh/nhóm học sinh giải quyết tình huống (có thể lựa chọn ngẫu nhiên).

Đưa ra những câu hỏi để trao đổi, thảo luận nhằm phân tích làm rõ thêm cách giải quyết tình huống, để khắc sâu kiến thức, phát triển năng lực giải quyết vấn đề, phản biện.

Các nhóm nhận xét, đánh giá các giải quyết tình huống.

Tổng kết và đưa ra bài học từ tình huống; đánh giá kết quả và quá trình học tập dựa trên các tiêu chí đã xây dựng.

Phương pháp dạy học hợp tác

Quy trình dạy học hợp tác

Theo tài liệu của Dự án Việt-Bỉ năm 2001, tổ chức dạy học hợp tác nhóm nhỏ cần tiến hành các bước sau:

Bước 1: Làm việc chung cả lớp

Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.

Tổ chức chia các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm (cùng nhiệm vụ hoặc phân hóa), quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm.

Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).

Bước 2: Làm việc theo nhóm

Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.

Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.

Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.

Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp

Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.

Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận, bổ sung ý kiến.

Tổng kết, nhận xét, đặt vấn đề cho bài học hoặc vấn đề tiếp theo.

Phương pháp dạy học dự án

Quy trình dạy học dự án

(1) Xác định chủ đề và mục đích của dự án: Đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng vấn đề, hoặc đặt ra nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ với thực tiễn xã hội và đời sống. Giáo viên có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học sinh lựa chọn và cụ thể hóa. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía học sinh. Giai đoạn này còn được mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận về sáng kiến.

Xây dựng bài tập/ yêu cầu dựa trên nội dung chương trình và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh.

Xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm cũng như quá trình thực hiện dự án.

(2) Xây dựng kế hoạch thực hiện: Dưới hướng dẫn của giáo viên, học sinh xây dựng đề cương cũng như kế hoạch thực hiện dự án. Trong đó xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm.

(3) Thực hiện dự án: Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra với các hoạt động trí tuệ, thực tiễn, thực hành. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.

Giáo viên cố vấn, giúp đỡ, hướng dẫn học sinh thực hiện dự án; Thường xuyên theo dõi, nhận xét và đánh giá từng công đoạn thực hiện dự án; Hỗ trợ học sinh về nguồn thông tin, thu thập, xử lý thông tin thu và xây dựng sản phẩm…

(4) Trình bày và đánh giá sản phẩm của dự án: Kết quả dự án có thể là thu hoạch, báo cáo, bài báo, sản phẩm cụ thể, vở kịch, buổi sinh hoạt tạo ra các tác động xã hội.

Giáo viên cần chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án; theo dõi, nhận xét, đánh giá sản phẩm dự án theo các tiêu chí đã xây dựng; Hướng dẫn học sinh rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.

Dạy học khám phá trên mạng (Webquest)

Quy trình dạy học khám phá trên mạng

Bước 1. Nhập đề

Giáo viên giới thiệu về chủ đề. Thông thường, một Webquest bắt đầu với việc đặt ra tình huống có vấn đề thực sự đối với người học, tạo động cơ cho người học sao cho họ tự muốn quan tâm đến đề tài và muốn tìm ra một giải pháp cho vấn đề.

Bước 2: Xác định nhiệm vụ

Học sinh được giao các nhiệm vụ cụ thể, cần thảo luận để hiểu nhiệm vụ, xác định được mục tiêu cũng như bổ sung, điều chỉnh khi cần thiết. Tính phức tạp của nhiệm vụ phụ thuộc vào đề tài và trước tiên là vào nhóm đối tượng. Thông thường, các nhiệm vụ sẽ được xử lí trong các nhóm.

Bước 3: Hướng dẫn nguồn thông tin

Giáo viên hướng dẫn nguồn thông tin để xử lí nhiệm vụ, chủ yếu là những trang mạng Internet đã được lựa chọn và liên kết, ngoài ra còn có những chỉ dẫn về các tài liệu khác.

Bước 4: Thực hiện

Học sinh thực hiện nhiệm vụ trong nhóm còn giáo viên tư vấn, hỗ trợ. Trong trang Webquest có những chỉ dẫn, cung cấp cho người học những trợ giúp hành động, những hỗ trợ cụ thể để giải quyết nhiệm vụ.

Bước 5: Trình bày

Học sinh trình bày các kết quả của nhóm trước lớp, sử dụng Power Point hoặc tài liệu văn bản, có thể đưa lên mạng.

Bước 6: Đánh giá

Đánh giá kết quả, tài liệu, phương pháp và hành động học tập trong Webquest. Có thể sử dụng các biên bản đã ghi trong quá trình thực hiện để hỗ trợ, sử dụng đàm thoại, phiếu điều tra. Học sinh cần được tạo cơ hội suy nghĩ và đánh giá một cách có phê phán. Việc đánh giá tiếp theo do giáo viên thực hiện.

Sử dụng phương pháp Webquest tương tự như dạy học dự án nhưng nguồn thông tin, dữ liệu thu thập được chủ yếu từ Internet.

Hơn nữa, tôi có thể vận dụng Kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinhTHCS

Kỹ thuật dạy học là phương pháp tiến hành các hành động dạy học của giáo viên một cách khéo léo, đạt hiệu quả cao đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học…. Có nhiều kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS song chúng tôi tập trung vào các kỹ thuật dạy học sau: Kỹ thuật đặt câu hỏi, Kỹ thuật chia nhóm, Kỹ thuật khăn trải bàn, Kỹ thuật luân phiên, Kĩ thuật mảnh ghép,Kỹ thuật công não, Kỹ thuật “Viết tích cực”, Kĩ thuật Think – Pair- Share (suy nghĩ – thảo luận – chia sẻ), Kỹ thuật “ổ bi”, Kỹ thuật “bể cá”, Kỹ thuật phân tích phim Video, Kỹ thuật sơ đồ KWL (Nội dung đã biết – muốn biết – học được).

Vận dụng được kiến thức để xây dựng kế hoạch bài dạy phát triển năng lực cho học sinh.

Đầu tiên, cần xác định được năng lực đặc thù môn giáo dục công dân: Nhận thức về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, một số luật, giá trị sống. Tự điều chỉnh, tự hoàn thiện bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Duy trì mối quan hệ hoà hợp với những người xung quanh; thích ứng một cách linh hoạt với xã hội biến đổi và thực hiện mục tiêu, kế hoạch của bản thân trên cơ sở các giá trị đạo đức, quy định của pháp luật; Vận dụng giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật của cuộc sống. Các phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm../

Bản thân tôi đã vận dụng được cấu trúc hoạt động dạy học trong bài dạy phát triển năng lực học sinh (hoạt động trong giáo án dạy học phát triển năng lực)

KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY

(Kèm theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT)

Trường:……………….

Tổ:……………………….

Họ và tên giáo viên:

……………………

TÊN BÀI DẠY: …………………………………..

Môn học/Hoạt động giáo dục: ……….; lớp:………

Thời gian thực hiện: (số tiết)

I. Mục tiêu

Về kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học trong bài theo yêu cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề tương ứng trong chương trình môn học/hoạt động giáo dục.

Về năng lực: Nêu cụ thể yêu cầu học sinh làm được gì (biểu hiện cụ thể của năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển) trong hoạt động học để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo yêu cầu cần đạt của chương trình môn học/hoạt động giáo dục.

Về phẩm chất: Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

Nêu cụ thể các thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài dạy để tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài dạy (muốn hình thành phẩm chất, năng lực nào thì hoạt động học phải tương ứng và phù hợp).

III. Tiến trình dạy học

Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động)

a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học.

b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải thực hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, thí nghiệm, thực hành…) để xác định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ.

c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản phẩm hoạt động theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hoàn thành: kết quả xử lí tình huống; đáp án của câu hỏi, bài tập; kết quả thí nghiệm, thực hành; trình bày, mô tả được vấn đề cần giải quyết hoặc nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp thực hiện.

d) Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học cho học sinh từ chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1(Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động).

a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1.

b) Nội dung:Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm việc với sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể (đọc/xem/nghe/nói/làm) để chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra từ Hoạt động 1.

c) Sản phẩm:Trình bày cụ thể về kiến thức mới/kết quả giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ học tập mà học sinh cần viết ra, trình bày được.

d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện hoạt động của học sinh.

Hoạt động 3: Luyện tập

a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và yêu cầu phát triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh.

b) Nội dung: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập, bài thực hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện.

c) Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành, thí nghiệm do học sinh thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình.

d) Tổ chức thực hiện: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh; hướng dẫn hỗ trợ học sinh thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.

Hoạt động 4: Vận dụng

a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của học sinh thông qua nhiệm vụ/yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn (theo từng bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp).

b) Nội dung: Mô tả rõ yêu cầu học sinh phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình huống trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới học để giải quyết.

c) Sản phẩm: Nêu rõ yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo phát hiện và giải quyết tình huống/vấn đề trong thực tiễn.

d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và nộp báo cáo để trao đổi, chia sẻ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp trong kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục của giáo viên.

THIẾT KẾ MỘT BÀI HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THCS THEO KHUNG KẾ HOẠCH ĐƯỢC QUY ĐỊNH THEO CÔNG VĂN 5512 CỦA BỘ GD&ĐT

Bài: YÊU THƯƠNG CON NGƯỜI

(GDCD lớp 7)

I. Mục tiêu

1. Về kiến thức:

– Hiểu được thế nào là yêu thương con người

– Nêu được các biểu hiện của lòng yêu thương con người

– Nêu được ý nghĩa của lòng yêu thương con người.

2. Về năng lực:

– Nhận thức chuẩn mực hành vi.

– Đánh giá hành vi của bản thân và người khác.

– Điều chỉnh hành vi

– Năng lực giao tiếp và hợp tác.

3. Về phẩm chất:

– Nhân ái: Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng.

4. Thiết bị dạy học và học liệu

– Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về chủ đề lòng yêu thương con người

– Giấy A3, bút màu, bảng phụ..

III. Tiến trình dạy học

HOẠT ĐỘNG DẠY

HOẠT ĐỘNG HỌC

Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)

– Mục tiêu: Tạo tâm thế tích cực cho HS và dẫn dắt HS vào bài học.

– Nội dung: Xem video bé Hải An hiến giác mạc

– Sản phẩm: Trả lời được câu hỏi của GV

– Cách thức thực hiện:

Bước 1: Giao nhiệm vụ:

GV chiếu câu hỏi slide 1: Yêu cầu HS theo dõi video và trả lời các câu hỏi

? Bé Hải An và gia đình đã có việc làm gìđể giúp đỡ người khác? Ý nghĩa củaviệc làm đó?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:

– HS xem video

– HS suy nghĩ, thực hiện nhiệm vụ cá nhân

– Học sinh tiến hành trả lời cá nhân trong khoảng 2 phút

Bước 3: Trao đổi, thảo luận

– Học sinh trả lời – Học sinh khác bổ sung

– GV dự kiến câu trả lời

Bước 4: Đánh giá kết quả

– GV nhận xét ý kiến trả lời của HS, chốt kiến thức

– GV gợi mở vào vấn đề:

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( 20 phút)

Mục tiêu: HS nêu được khái niệm và biểu hiện của tình yêu thương con người; trình bày được giá trị của tình yêu thương con người.

Nội dung: Khái niệm và biểu hiện của tình yêu thương con người; giá trị của tình yêu thương con người

Sản phẩm: HS tích cực tham gia hoạt động thảo luận nhóm; trả lời được câu hỏi

Cách thức thực hiện:

Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện

(GV nêu vấn đề học tập, chia nhóm, giao nhiệm vụ và hướng dẫn hoạt động nhóm

– Cách chia nhóm:

“ Nhóm chuyên gia”: Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 Hs. Trong mỗi nhóm, mỗi thành viên nhận 1 màu theo thứ tự xoay vòng: hồng, xanh lá, vàng.

“ Nhóm mảnh ghép”

+ Các thành viên cùng màu từng nhóm 1 đến 3 lập các nhóm mới

+ Các thành viên cùng màu từng nhóm 4 đến 6 lập các nhóm mới.

– Nhiệm vụ của các nhóm:

* “ Nhóm chuyên gia”

STT

Yêu cầu

Ví dụ

1

Yêu thương con người

2

Biểu hiện của tình yêu thương con người

3

Giá trị của tình yêu thương con người

* Nhóm mảnh ghép

Các Hs chuyên sâu lần lượt sẽ trình bày về “Khái niệm và biểu hiện về tình yêu thương con người; Giá trị của tình yêu thương con người” mà nhóm chuyên gia của mình đã nghiên cứu. Sau đó các nhóm mảnh ghép trình bày sản phẩm trên giấy A0.

– Các nhóm theo sự phân công của GV

– Nhóm chuyên gia thảo luận và trình bày trên giấy A3

– Nhóm các mảnh ghép, ghép thành nội dung hoàn chỉnh

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

– Học sinh làm việc tại nhóm chuyên gia theo phân công.

– Học sinh lập nhóm mảnh ghép, HS chuyên gia trình bày cho các Hs còn lại. Các HS trong nhóm mảnh ghép tổng hợp ý kiến và trình bày “Khái niệm và biểu hiện về tình yêu thương con người; Giá trị của tình yêu thương con người” dưới dạng bản tổng kết trên giấy A0.

Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận

– Gv mới đại diện nhóm lên trình bày kết quả thảo luận

– GV và HS nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá và tổng kết

– GV tổng kết các kiến thức quan trọng của nội dung bài học

– Gv tổ chức cho Hs tham gia một số câu hỏi trắc nghiệm dưới dạng trò chơi để đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu của hoạt động dạy học

* HS tự ghi kết luận do GV chốt kiến thức vào vở:

– Yêu thương con người là sự quan tâm, giúp đỡ, làm những điều tốt đẹp cho người khác, nhất là đối với những người đang gặp khó khăn, hoạn nạn.

* HS tự ghi kết luận do GV chốt kiến thức vào vở:

– Những biểu hiện của yêu thương con người: quan tâm, giúp đỡ, thông cảm, sẻ chia, biết tha thứ, biết hi sinh vì người khác…

– Những biểu hiện trái với yêu thương con người: nhỏ nhen, ích kỷ, vụ lợi cá nhân, thờ ơ trước những khó khăn và đau khổ của người khác, bao che cho những điều xấu, đánh đập và sỉ nhục người khác…

* HS tự ghi kết luận do GV chốt kiến thức vào vở:

– Giá trị của tình yêu thương con người:

+ giúp chúng ta sống đẹp hơn, được mọi người kính trọng, tin yêu và góp phần tạo nên một thế giới yêu thương

Hoạt động 3: Luyện tập (15 phút)

– Mục tiêu: HS đánh giá được thái độ, hành vi thể hiện tình yêu thương của

người khác và phê phán những biểu hiện trái với tình yêu thương con người.

– Nội dung: Thái độ, hành vi thể hiện/không thể hiện tình yêu thương con người.

– Sản phẩm: HS đánh giá, phê phán được thái độ, hành vi thể hiện/không thể hiện tình yêu thương con người.

– Cách thức tiến hành:

Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện

1. Giao nhiệm vụ 1

Đọc tài liệu và thảo luận:

a. Nêu những thái độ, hành vi mà em chứng kiến hoặc được biết (qua báo chí, lời kể của người khác) thể hiện thái độ thờ ơ với con người? Phát biểu ý kiến của em về thái độ, hành vi đó?

b.Nêu những thái độ, hành vi mà em chứng kiến hoặc được biết (qua báo chí, lời kể của người khác) thể hiện sự xúc phạm nhân phẩm hoặc xâm phạm tài sản, thân thể, sức khỏe con người. Phát biểu ý kiến của em về hành vi đó.

2. Giao nhiệm vụ 2:

a) Vẽ tranh hoặc đưa ra những hình ảnh gắn với ca dao, tục ngữ, ý đẹp lời hay thuộc chủ đề yêu thương con người.

b) Chơi trò chơi “Đuổi hình bắt chữ” (từ tranh, ảnh, đoán ra câu tục ngữ, ca dao)

– Phổ biến thể lệ, phần thưởng của trò chơi.

– Chiếu thể lệ trò chơi lên màn hình.

– Theo dõi, hướng dẫn HS làm việc và chơi.

Đọc tài liệu và thảo luận.

Chuẩn bị giấy, tranh, ảnh, ca dao chủ đề yêu thương con người

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

1. Thảo luận nhóm, thực hiện nhiệm vụ 1:

a. Đại diện 1 nhóm trình bày: Những hành vi thể hiện thái độ thờ ơ.

b, Đại diện 1 nhóm trình bày: Những hành vi xúc phạm nhân phẩm hoặc xâm phạm thân thể, sức khỏe con người

2. Thực hiện nhiệm vụ 2:

– Các nhóm chuẩn bị các bức tranh, ảnh về chủ đề yêu thương con người.

– Các nhóm bốc thăm, lấy số thứ tự.

Chơi trò chơi:

– Lớp trưởng gọi nhóm 1 đưa ra 2 bức tranh/ảnh đố các nhóm khác.

– Nhóm nào giơ tay trước sẽ giành quyền trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận

– Gv mời đại diện nhóm lên trình bày kết quả thảo luận

– GV và HS nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá và tổng kết

– GV tổng kết các kiến thức quan trọng của bài học định hướng cách đánh giá, phê phán được thái độ, hành vi thể hiện/không thể hiện tình yêu thương con người.

Hoạt động 4: Vận dụng (5 phút)

– Mục tiêu: HS thực hiện được việc làm thể hiện tình yêu thương con người.

– Nội dung: Nói lời yêu thương

-Sản phẩm: Nói được lời yêu thương; làm được việc thể hiện tình yêu thương.

– Cách thức tiến hành:

Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện

Nhiệm vụ 1:

GV: phát cho mỗi HS 1 bông hoa và yêu cầu HS ghi vào cánh hoa một điều em muốn gửi tới người mà em yêu thương nhất.

Nhiệm vụ 2:

GV: Ghi ra một tờ giấy A4 dự định của em về việc em sẽ làm ngay sau buổi học thể hiện tình yêu thương đối với cha mẹ, anh chị em, bạn bè, hàng xóm láng giềng hoặc người có hoàn cảnh khó khăn.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1:

– HS Sẽ viết những lời yêu thương cho những người thân yêu (ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè, người khác,…).

– Mỗi HS viết một điều muốn nói vào bông hoa.

– HS lên cài hoa vào cây hoa.

Nhiệm vụ 2:

– HS ghi ra giấy dự định việc sẽ làm

Bước 3: Báo cáo kết quả

– Một số HS phát biểu trước lớp cho biết: sẽ viết những lời yêu thương cho

những người thân yêu (ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè, người khác,…).

– Một vài HS đọc lời yêu thương của mình.

– HS ghi ra giấy dự định việc sẽ làm.

– Một vài HS chia sẻ dự định của

mình với cả lớp.

Bước 4: Đánh giá và tổng kết

GV nhận xét, bổ sung và đánh giá hoạt động vận dụng của HS

Tham khảo thêm:  

Thứ ba, phát triển chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông;

Bản thân tôi đã vận dụng được kiến thức đánh giá kết quả giáo dục:

Mục tiêu đánh giá: Cung cấp thông tin chính xác, khách quan, có giá trị, kịp thời về mức độ cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lý và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

Căn cứ đánh giá: Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn học.

Phạm vi đánh giá: Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn.

Đối tượng đánh giá: Sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh và môn học tự chọn.

Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết hợp đánh giá của giáo viên, của cha mẹ học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác.

Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát triển chương trình.

Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.

Đánh giá bài học:

Kế hoạch và tài liệu học tập với 4 tiêu chí sau: (1) Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng; (2) Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập; (3) Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học; (4) Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học.

Tổ chức hoạt động học với 4 tiêu chí: (1) Mức độ sinh động, hấp dẫn của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập; (2) Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời khó khăn của học sinh; (3) Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; (4) Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.

Hoạt động học với 4 tiêu chí: (1) Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp; (2) Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập; (3) Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập; (4) Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

3. Thực trạng các hoạt động dạy học – giáo dục ở cơ sở giáo dục (nơi học viên đang công tác) gắn với chuyên đề nghiên cứu

3.1. Giới thiệu khái quát về nhà trường nơi đang công tác

Bản thân tôi đang công tác tại trường TH&THCS Nam Khê, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Khối cấp THCS có 8 lớp với sĩ số 365 học sinh. Số học sinh trên một lớp học là tương đối đông. Nhà trường đã được trang bị thiết bị dạy học đáp ứng được yêu cầu học tập bộ môn. Giáo viên chuyên trách bộ môn GDCD của trường có 01 đồng chí. Bản thân tôi là giáo viên giảng dạy môn GDCD nên rất ít được đi dự giờ học hỏi kinh nghiệm từ những giáo viên khác vì không cùng chuyên môn.

3.2. Thực trạng dạy học và giáo dục phát triển năng lực của bản thân/ tổ bộ môn/ trường nơi đang công tác.

Những điểm mạnh: Bản thân tôi đã áp dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào trong quá trình giảng dạy bộ môn GDCD và đã được tổ chuyên môn, đồng nghiệp đánh giá cao, tạo được hứng thú và đã phát huy tối đa phẩm chất, năng lực của học sinh.

Những tồn tại: Chỉ áp dụng được một số phương pháp và kĩ thuật tiêu biểu, điển hình như thảo luận nhóm, động não, đóng kịch, hỏi chuyên gia, trình bày một phút…Bản thân chưa hiểu và chưa áp dụng được một số phương pháp và kĩ thuật dạy học khác để phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh như: kĩ thuật mảnh ghép, ổ bi, bể cá….

Thực tiễn dạy học môn GDCD trong những năm qua của nhà trường mang tính thụ động, chưa phát huy chủ động, sáng tạo của học sinh. Một số tiết học còn nặng về thuyết trình, giảng giải, vấn đáp…học sinh rất ít hoạt động, ít có cơ hội tìm tòi, khám phá, thể hiện mình, chủ yếu là nghe giảng một cách thụ động.

Một số phụ huynh và học sinh còn tâm lí môn Giáo dục công dân là môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian và công sức cho việc học.

3.3. Những biện phápnhằm nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

3.3.1. Biện pháp 1: Sử dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học trong việc xây dựng kế hoạch và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

Cách thực hiện: Trong mỗi hoạt động dạy học, giáo viên có thể lựa chọn từng phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp với từng đơn vị kiến thức và đối tượng học sinh lớp. Tuy nhiên, giáo viên phải sử dụng linh hoạt, tuân theo từng bước để học sinh hiểu được hết ý tưởng của giáo viên.

Kết quả đạt được: Phát huy được những phẩm chất và năng lực của học sinh. Học sinh hứng thú trong quá trình học tập để khai thác tối đa những đơn vị kiến thức, để giờ học thực sự có ý nghĩa.

3.3.2. Biện pháp 2: Phân bố thời gian hợp lí, hệ thống câu hỏi phù hợp.

Cách thực hiện: Mỗi bài dạy có thể được thực hiện từ 1-2 tiết học, bảo đảm đủ thời gian dành cho mỗi hoạt động để học sinh thực hiện hiệu quả. Hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập cần bảo đảm yêu cầu tối thiểu về số lượng và đủ về thể loại theo yêu cầu phát triển các kĩ năng. Hoạt động vận dụng được thực hiện đối với những bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp và chủ yếu được giao cho học sinh thực hiện ở ngoài lớp học.

Kết quả đạt được: Giáo viên phân bố thời gian hợp lí giữa các hoạt động, học sinh có đủ thời gian để tham gia hoạt động học tập theo sự hướng dẫn của giáo viên. Hệ thống câu hỏi sâu sắc, ý nghĩa giúp tạo hứng thú cho người học khám phá, tìm tòi để chiếm lĩnh đơn vị kiến thức đó.

3.3.3. Biện pháp 3: Các bước tổ chức thực hiện một hoạt động học phải được thực hiện khoa học, đầy đủ.

Cách thực hiện: Người giáo viên phải tuân thủ theo các bước dưới đây:

Giao nhiệm vụ học tập: Trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ được giao cho học sinh (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất cả học sinh đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện.

Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện; giáo viên theo dõi, hỗ trợ): Trình bày cụ thể nhiệm vụ học sinh phải thực hiện (đọc/nghe/nhìn/làm) theo yêu cầu của giáo viên; dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải kèm theo biện pháp hỗ trợ; dự kiến các mức độ cần phải hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.

Báo cáo, thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo luận): Trình bày cụ thể giải pháp sư phạm trong việc lựa chọn các nhóm học sinh báo cáo và cách thức tổ chức cho học sinh báo cáo (có thể chỉ chọn một số nhóm trình bày/báo cáo theo giải pháp sư phạm của giáo viên).

Kết luận, nhận định: Phân tích cụ thể về sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức độ hoàn thành của học sinh trên thực tế tổ chức dạy học); làm rõ những nội dung/yêu cầu về kiến thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận, thực hiện; làm rõ các nội dung/vấn đề cần giải quyết/giải thích và nhiệm vụ học tập mà học sinh phải thực hiện tiếp theo

Kết quả: Học sinh hiểu được mình phải làm gì trong bước giao nhiệm vụ của giáo viên. Từ những bước giao nhiệm vụ đó, giáo viên có thể đánh giá cả một quá trình học tập của học sinh về phẩm chất và năng lực.

4. Kết luận và kiến nghị

4.1. Kết luận về toàn bộ vấn đề nghiên cứu đã thực hiện

Việc học tập và nghiên cứu chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp bản thân tôi hiểu rõ hơn về quan điểm dạy học truyền thống và dạy học phát triển năng lực. Dạy học “truyền thống” nặng về truyền đạt kiến thức một chiều từ giáo viên đến học sinh và luyện các dạng bài tập theo mẫu đẻ hình thành kỹ năng tương ứng cho học sinh. Việc học tập bị áp đặt như vậy nên kém chất lượng và hiệu quả. Những kiến thức và kỹ năng đó kém bền vững, mau chóng bị mai một theo thời gian. Học sinh không cảm nhận được cái hay, cái ý nghĩa trong nội dung học tập đối với cuộc sống nên không hứng thú với việc học, từ đó nảy sinh ra một số hiện tượng như chán học, lười học …Ngược lại, dạy học phát triển năng lực không đặt nặng vào kết quả kiến thức, kỹ năng mà đặt vào quá trình học tập, từ đó phát triển năng lực cho học sinh. Dạy học phát triển năng lực có ưu thế sau: phát triển được tư duy, trí thông minh của từng cá nhân học sinh, làm cho kết quả học tập (kiến thức, kỹ năng, thái độ)có tính bền vững, sâu sắc. Có khả năng khai thác vốn kinh nghiệm sống của học sinh, giúp học sinh giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, làm cho việc học tập trở nên thú vị, hấp dẫn hơn. Từ đó, cung cấp toàn bộ những cơ sở lí luận và thực tiễn để bản thân tôi có thể hoàn toàn chủ động tiếp cận với cuốn sách giáo khoa mới và áp dụng những phương pháp và kĩ luật tích cực để phát huy được phẩm chất cũng như năng lực của học sinh trong xu thế đổi mới ngày càng toàn diện và sâu sắc trong ngành giáo dục hiện nay.

4.2. Các khuyến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu

Trên đây là bài tiểu luận của bản thân về Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh”, trong quá trình viết bài còn có những thiếu sót rất mong nhận được sự thông cảm của các thầy cô.

Tôi xin trân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bài thu hoạch Mô đun 4 (2 mẫu) Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *