Bạn đang xem bài viết ✅ Bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 4 môn Tiếng Việt Bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Việt lớp 4 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Wikihoc.com xin giới thiệu đến quý thầy cô giáo và các em học sinh Bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 4 môn tiếng Việt được chúng tôi tổng hợp chi tiết, chính xác và đăng tải ngay sau đây. Các dạng bài về luyện từ và câu, từ loại, các dạng bài tập mở rộng vốn từ…. nhằm giúp các em học sinh ôn luyện để chuẩn bị cho các kỳ thi học sinh giỏi môn tiếng Việt lớp 4.

Bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 4 môn tiếng Việt là tài liệu vô cùng bổ ích, tổng hợp các dạng bài tập khác nhau về luyện từ và câu, từ loại, các dạng bài tập mở rộng vốn từ…. nhằm giúp các em học sinh ôn luyện để chuẩn bị cho các kỳ thi học sinh giỏi môn tiếng Việt lớp 4. Chúc các em ôn tập và đạt được kết quả tốt.

Bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Việt lớp 4

PHẦN I: LUYỆN TỪ VÀ CÂU

I. Từ đơn và từ phức:

1. Ghi nhớ:

a) Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. Tiếng có thể có nghĩa rõ ràng hoặc có nghĩa không rõ ràng.

b) Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu. Từ có 2 loại:

– Từ do 1 tiếng có nghĩa tạo thành gọi là từ đơn.

– Từ do 2 hoặc nhiều tiếng ghép lại tạo thành nghĩa chung gọi là từ phức. Mỗi tiếng trong từ phức có thể có nghĩa rõ ràng hoặc không rõ ràng.

2. Thực hành:

Bài 1: Tìm từ đơn, từ phức trong câu văn:

a. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi.

b. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt.

Bài 2: Chỉ ra từng từ đơn, từ phức trong các câu sau:

– Nụ hoa xanh màu ngọc bích.

– Đồng lúa rộng mênh mông.

– Tổ quốc ta vô cùng tươi đẹp.

Bài 3: Tìm các từ phức trong các kết hợp từ được in đậm dưới đây:

Vườn nhà em có rất nhiều loài hoa: hoa hồng, hoa cúc, hoa nhài,…Màu sắc của hoa cũng thật phong phú: hoa hồng, hoa vàng, hoa trắng, …

Bài 4: Chép lại đoạn thơ sau rồi gạch 1 gạch dưới các từ phức:

Em mơ làm mây trắng / Bay khắp nẻo trời cao / Nhìn non sông gấm vóc/ Quê mình đẹp biết bao.

Bài 5:

Chỉ ra từng từ đơn, từ phức trong đoạn thơ sau:

Ơi quyển vở mới tinh / Em viết cho thật đẹp / Chữ đẹp là tính nết /Của những người trò ngoan.

Bài 6:

Dùng gạch ( / ) tách từng từ trong các câu sau:

Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng, cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh …Bốn cánh chú khẽ rung rung như còn đang phân vân.

Bài 7: Gạch 1 gạch dọc giữa 2 từ đứng cạnh nhau trong đoạn văn sau:

Trời nắng chang chang. Hoa ngô xơ xác như cỏ may. Lá ngô quắt lại, rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc chỉ chờ tay người đến bẻ mang về.

Bài 8:

Gạch 1 gạch dưới những từ 2 tiếng trong đoạn văn sau:

Trên quảng trường Ba Đình lịch sử, lăng Bác uy nghi và gần gũi. Cây và hoa khắp miền đất nước về đây tụ hội, đâm chồi, phô sắc và toả ngát hương thơm.

Bài 9: Dùng ( / ) tách các từ trong đoạn văn sau:

Giữa vườn lá xum xuê, xanh mướt, còn ướt đẫm sương đêm, có một bông hoa rập rờn trước gió. Màu hoa đỏ thắm, cánh hoa mịn màng, khum khum úp sát vào nhau như còn chưa muốn nở hết. Đoá hoa toả hương thơm ngát.

Tham khảo thêm:   Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10: Nguồn gốc và ý nghĩa lịch sử

Bài 10: Dùng ( / ) tách từng từ trong đoạn văn sau:

Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi đằng xa bay tới, lượn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè quanh những mái nhà cao thấp. Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên những bãi soi dài nổi lên ở giữa sông, những con giang, con sếu coa gần bằng người, theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xoá…

Bài 11: Tìm các từ đơn và từ phức trong các câu văn sau:

a)Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý. Nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ.

b) Mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức bốc lên.

c) Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới,… Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót.

Bài 12: Xác định từ đơn, từ phức trong đoạn thơ sau:

“Hạt gạo làng ta /Có vị phù sa/Của sông Kinh Thầy/Có hương sen thơm/Trong hồ nước đầy/Có lời mẹ hát/Ngọt bùi hôm nay”

Bài 13: Dùng 1 gạch ( / ) tách từng từ trong đoạn văn sau:

Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.

II. Từ ghép và từ láy (tuần 4 – lớp 4)

1. Ghi nhớ:

* Có 2 cách chính để tạo từ phức:

– Cách 1: Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép .

– Cách 2: Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần ) giống nhau. Đó là các từ láy.

a) Từ ghép: Là từ do 2 hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành nghĩa chung.

T.G được chia thành 2 kiểu:

– T.G có nghĩa tổng hợp: Là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại rộng hơn, lớn hơn, khái quát hơn so với nghĩa các tiếng trong từ.

-T.G có nghĩa phân loại: Thường gồm có 2 tiếng, trong đó có 1 tiếng chỉ loại lớn và 1 tiếng có tác dụng chia loại lớn đó thành loại nhỏ hơn.

– Lưu ý:

+ Các tiếng trong từ ghép tổng hợp thường cùng thuộc một loại nghĩa (cùng danh từ, cùng động từ,…)

b) Từ láy( T.L): Là từ gồm 2 hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có 1 phần hay toàn bộ âm thanh được lặp lại.

(* * Xem thêm:

Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành 4 kiểu: Láy tiếng, láy vần, láy âm, láy cả âm và vần . Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành 3 dạng từ láy: láy đôi, láy ba,láy tư,…)

– Các từ không xác định được hình vị gốc (tiếng gốc) nhưng có quan hệ về âm thì đều xếp vào lớp từ láy.

V.D: nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm, chôm chôm, thằn lằn, chích choè,…

– Các từ có một tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa nhưng các tiếng trong từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng xếp vào nhóm từ láy (láy vắng khuyết phụ âm đầu).

V.D: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước, yếu ớt,…

– Các từ có 1 tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc ( c/k/q ; ng/ngh ;g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy.

V.D: cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,…

2. Bài tập thực hành:

Bài 1:

Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có:

 a) Các từ ghép: b) Các từ láy:

– mềm …..

– xinh…..

– khoẻ…..

– mong….

– nhớ…..

– buồn…..

– mềm …..

– xinh…..

– khoẻ…..

– mong….

– nhớ…..

– buồn…..

Tham khảo thêm:   Tiếng Anh 7 Unit 7: Getting Started Soạn Anh 7 trang 72, 73 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài 2: Hãy xếp các từ sau vào 3 nhóm: T.G.P.L ; T.G.T.H ; Từ láy:

Thật thà, bạn bè, bạn đường, chăm chỉ, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn học, khó khăn, học hỏi, thành thật, bao bọc, quanh co, nhỏ nhẹ.

Bài 3: Phân các từ ghép dưới đây thành 2 loại: T.G.T.H và T.G.P.L:

Bạn học, bạn hữu, bạn đường, bạn đời, anh em, anh cả, em út, chị dâu, anh rể, anh chị, ruột thịt, hoà thuận, thương yêu.

Bài 4: Cho những kết hợp sau:

Vui mừng, nụ hoa, đi đứng, cong queo, vui lòng, san sẻ, giúp việc, chợ búa, ồn ào, uống nước, xe đạp, thằn lằn, tia lửa, nước uống, học hành, ăn ở, tươi cười.

Hãy xếp các kết hợp trên vào từng nhóm: Từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép có nghĩa phân loại, từ láy, kết hợp 2 từ đơn.

Bài 5: Xếp các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, phương hướng, vương vấn, tươi tắn vào 2 cột từ ghép và từ láy.

Bài 6: a) Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, lạnh.

b) Tạo 1 từ ghép, 1 từ láy chỉ màu sắc từ mỗi tiếng sau: xanh, đỏ, trắng, vàng, đen.

Bài 7: Cho các từ mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng.

a. Xếp những từ trên thành 2 nhóm: từ ghép, từ láy.

b. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và từ láy ở mỗi nhóm trên.

Bài 8: Cho đoạn văn sau:

“Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương “tom tóp”, lúc đầu còn loáng thoáng dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền”.

a. Tìm những từ láy có trong đoạn văn.

b. Phân loại các từ láy tìm được theo các nhóm từ láy đã học.

Bài 9: Tìm từ đơn, từ láy, từ ghép trong các câu:

a. Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới… Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót.

b. Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.

c. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.

d. Hằng năm, vào mùa xuân, tiết trời ấm áp, đồng bào Ê đê, Mơ-nông lại tưng bừng mở hội đua voi.

e. Suối chảy róc rách.

Bài 10: Tìm từ láy trong đoạn văn sau:

Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.

Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi.

Bài 11: Tìm những tiếng có thể kết hợp với “lễ” để tạo thành từ ghép. Tìm từ cùng nghĩa và từ trái nghĩa với từ “lễ phép”.

Bài 12: Cho 1 số từ sau: thật thà, bạn bè, hư hỏng, san sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn.

Hãy xếp các từ trên vào 3 nhóm:

a. Từ ghép tổng hợp.

b. Từ ghép phân loại.

c. Từ láy.

Bài 13: Phân các từ ghép sau thành 2 loại:

Học tập, học đòi, học hỏi, học vẹt, học gạo, học lỏm, học hành, anh cả, anh em, anh trai, anh rể, bạn học, bạn đọc, bạn đường.

Bài 14 . Đọc đoạn văn sau:

Biển luôn thay đổi màu sắc mây trời …. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm, dông gió, biển đục ngầu, giận dữ … Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. (Theo Vũ Tú Nam)

a. Tìm các từ ghép trong đoạn văn trên rồi chia thành hai nhóm: từ ghép có nghĩa tổng hợp và từ ghép có nghĩa phân loại.

Tham khảo thêm:  

b. Tìm các từ láy trong đoạn văn trên, rồi chia thành ba nhóm: từ láy âm, từ láy vần, từ láy âm đầu và vần.

Bài 15. Chia các từ phức sau thành hai nhóm: từ ghép và từ láy.

Vui vẻ, vui chơi, vui vầy, vui chân, vui mắt, vui lòng, vui miêng, vui vui, vui mừng, vui nhộn, vui sướng, vui tai, vui tính, vui tươi ; đẹp đẽ, đẹp mắt, đẹp lòng, đẹp trai, đèm đẹp, đẹp lão, đẹp trười, đẹp đôi.

Bài 16. Tìm các từ láy trong các câu thơ trích dưới đây:

a) Dưới trăng quyên đã gọi hè,

Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông (Nguyễn Du)

b) Ngoài kia chú vạc / Lặng lẽ mò tôm / Bên cạnh sao hôm / Long lanh đáy nước (Võ Quảng)

Bài 17. Các từ nhà báo, nhà ngói, nhà trường, nhà văn, nhà bạt, nhà in, nhà thơ, nhà kính, nhà hát …

Bài 18. Các từ sau, từ nào là từ láy, từ nào là từ ghép:

Nhỏ nhẹ, trắng trợn, tươi cười, tươi tắn, lảo đảo, lành mạnh, ngang ngược, trống trải, chao đảo, lành lặn. Cho biết tại sao phân loại như thế ?

Bài 19. Phân chia các từ sau thành 2 loại rồi đặt tên cho mỗi loại: thon thả, mập mạp, dịu hiền, đen láy, thật thà, chu đáo, nhanh nhẹn, hoà nhã.

Bài 20. Phân các từ ghép sau thành hai loại: từ ghép có nghĩa phân loại và từ ghép có nghĩa tổng hợp:

Anh em, anh cả, em út, em giá, chị gái, chị dâu, chị em, ông nội, ông ngoại, ông cha, ông bà, bố nuôi, bố mẹ, chú bác, câu mợ, con cháu, hòa thuận, thương yêu, vui buồn.

Bài 21. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ láy:

Nhỏ nhắn, nhỏ nhoi, nhỏ nhẻ, nhỏ nhẹ, nhỏ nhen, mỏng manh, mênh mông, mênh mang, mệt mỏi, máu mủ, tươi tắn, tươi cười, tươi tốt, ngây ngất, nghẹn ngào, ngẫm nghĩ, ngon ngọt. Những từ không phải từ láy là loại từ gì ? Chúng có gì đặc biệt ?

Bài 22. Từ mỗi tiếng dưới đây, em hãy tạo ra một từ ghép có nghĩa phân loại và một từ ghép có nghĩa tổng hợp: nhà, thuyền, xe, sách, sông, đường (ví dụ: nhà → nhà bếp, nhà cửa)

Bài 23. Từ mỗi tiếng sau: nhỏ, vui, đẹp hãy tạo ra các từ ghép ( có nghĩa phân loại, có nghĩa tổng hợp) và các từ láy. VD: nhỏ → nhỏ xíu, nhỏ bé, nhỏ nhoi)

Bài 24: Tìm các từ láy có trong nhóm từ sau:

Mải miết, xa xôi, xa lạ, mơ màng, san sẻ, chăm chỉ, học hỏi, quanh co, đi đứng, ao ước, đất đai, minh mẫn, chân chính, cần mẫn, cần cù, tươi tốt, mong mỏi, mong ngóng, mơ mộng, phẳng phiu, phẳng lặng.

Bài 25: Hãy chỉ ra các từ phức trong các kết hợp sau:

Xe đạp, xe cộ, kéo xe, đạp xe, nướng bánh, bánh rán, nước uống, quắt lại, rủ xuống, uống nước, chạy đi.

Bài 26: Hãy tìm 5 từ ghép, 5 từ láy nói về tình cảm, phẩm chất của con người. Đặt 1 câu với một trong số những từ vừa tìm được.

Bài 27. Hãy tìm 2 từ ghép và 2 từ láy nói về những đức tính của người học sinh giỏi.

Bài 28. a. Tìm 2 từ cùng nghĩa, gần nghĩa và 2 từ trái nghĩa với từ “chăm chỉ”. Đặt câu với từ vừa tìm.

b. Tìm 2 từ cùng nghĩa, gần nghĩa và 2 từ trái nghĩa với từ “dũng cảm”.

Tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 4 môn Tiếng Việt Bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Việt lớp 4 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *