TOP 3 kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn THCS năm 2023 – 2024 giúp giáo viên có thêm nhiều gợi ý tham khảo để nhanh chóng xây dựng được mẫu kế hoạch sinh hoạt cho tổ của mình.
Mẫu kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn THCS theo nghiên cứu bài học là nơi giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học; Không tập trung vào việc đánh giá giờ dạy, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn, từ đó tìm ra giải pháp thực hiện. Kế hoạch tổ chuyên môn chính là một lịch trình các hoạt động chính của tổ chuyên môn trong năm học. Ngoài ra các bạn tham khảo thêm Mẫu kế hoạch cá nhân của giáo viên.
Mẫu kế hoạch tổ chuyên môn THCS
PHÒNG GD&ĐT ………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾ HOẠCH
SHCM THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC,
XÂY DỰNG VÀ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ/CHUYÊN ĐỀ
HỌC KÌ …………. NĂM HỌC 20…. – 20….
– Thực hiện Công văn số: ………..SGD&ĐT- GDTrH ngày 31/10/2014 v/v Hướng dẫn đổi mới SHTCM và tham gia diễn đàn, quản lí hoạt động chuyên môn qua mạng về đổi mới PPDH, KTĐG ở trường PT;
– Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 v/v Ban hành điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học;
– Căn cứ kế hoạch số:……/KH-THCS ngày 25/ 9 / 20…. của trường THCS …………………… (về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học 20….-20….)
– Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, tổ Khoa học Tự nhiên xây dựng kế hoạch thực hiện “Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH; Xây dựng và dạy học theo chủ đề/chuyên đề” học kì …………, năm học 20….-20…. như sau:
I. SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN THEO “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”
1. Mục đích, yêu cầu
– Giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn trong trường, tập trung vào thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG theo hướng phát triển năng lực học sinh.
– Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặt biệt những học sinh có khó khăn về học.
– Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
– Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
– Giáo viên nắm được cách thức tiến hành, phân tích nguyên nhân, kết quả.
– Giúp GV chủ động điều chỉnh PPDH phù hợp với đối tượng HS.
2. Các bước tiến hành
2.1 Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
– GV xác định mục tiêu kiến thức và kĩ năng mà HS cần đạt được. GV trong tổ (nhóm) thảo luận chi tiết:
+ Xác định mục tiêu, phương pháp tiến hành bài học, loại bài học.
+ Chọn sử dụng các PP và phương tiện dạy học hợp lí.
+ Phân chia các đơn vị nội dung bài học.
+ Dự kiến tổ chức hoạt động dạy học tương ứng.
+ Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục phù hợp.
+ Dự kiến cách suy nghĩ, khả năng tiếp nhận của HS, các tình huống dạy học.
– Tổ trưởng CM phân công GV trong nhóm bộ môn soạn giáo án, trao đổi và xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo luận sau khi dự giờ.
2.2 Bước 2. Tiến hành dạy bài học (bài giảng minh họa) và dự giờ
– Sau khi hoàn thành xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết, GV sẽ dạy minh hoạ bài học nghiên cứu ở một lớp đã chuẩn bị trước.
– Các yêu cầu cụ thể của giờ dạy minh họa như sau:
+ Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi, người dự quan sát thuận lợi…
+ Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, không quá đông.
+ Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của học sinh, không gây khó khăn cho người dạy minh hoạ.
– GV dạy và dự cần quan sát việc học của tất cả học sinh, cách làm việc nhóm, thái độ tình cảm của học sinh…
– GV điều chỉnh thói quen đánh giá giờ dạy qua hoạt động của người dạy. Người dự cần hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy, đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS nhằm tìm cách giải quyết.
2.3 Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
– Suy ngẫm, chia sẻ ý kiến người dạy và người dự.
– Người dự đưa ra minh chứng về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS để rút kinh nghiệm.
– Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận (không quan tâm nhiều đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy).
Khi thảo luận, nội dung trao đổi cần tập trung vào việc nhận xét các hoạt động học tập của HS: Hoạt động nào hiệu quả, hoạt động nào chưa hiệu quả? Câu hỏi nào hay? Tình huống học tập nào đáng lưu ý? HS nào, nhóm nào hoạt động hiệu quả, lí do? HS nào chưa tập trung chú ý vào việc học? Vì sao?…
GV dự giờ cũng cần trao đổi về những khả năng HS đạt được trong thực tế giờ học rồi đem đối chiếu với ý định của GV dạy. Nên tránh cách nói: “Theo tôi phải thế này, thế kia…”, “Nếu tôi dạy bài này, tôi sẽ làm thế này, thế kia…” bởi mỗi giờ học có rất nhiều cách dạy khác nhau. Khi suy ngẫm và chia sẻ, cần đảm bảo ai cũng phải có ý kiến riêng; ý kiến phải cụ thể, tỉ mỉ; lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của nhau; không xếp loại giờ dạy; không phê bình, chỉ trích GV và HS.
GV dự giờ phải có suy ngẫm sâu sắc về việc học của HS và các vấn đề liên quan để đưa ra ý kiến riêng càng cụ thể, tỉ mỉ càng tốt, không nói chung chung. Mọi người phải lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của nhau khi thảo luận. GV phải đặt mình trong hoàn cảnh của GV dạy minh họa; đồng cảm với khó khăn và chia sẻ thành công với GV dạy minh họa. Không nên quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy như thời gian, nội dung kiến thức, sự hoàn hảo về tiến trình lên lớp.
Cần quan tâm đến thái độ, hành vi, suy nghĩ, sản phẩm học tập, thực tế việc học của các em HS và mối quan hệ của chúng với ý định tiến hành của GV. Không nên rút ra kết luận thống nhất chung. Tuy nhiên, có thể nhấn mạnh lại các vấn đề nổi bật, đáng qua tâm và chú ý trong buổi SHCM. Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh họa trong SHCM (kể cả trong suy nghĩ). Bởi vì giờ dạy là của chung mọi người khi tham gia SHCM (không phải của riêng GV dạy minh họa). Thực tế, không có giờ dạy hoàn hảo, giờ dạy chính là giờ học dành cho HS, không phải dành cho GV. Hơn nữa việc phát triển năng lực GV qua NCBH cần một quá trình lâu dài.
Đối với người chủ trì, cần tạo cơ hội cho tất cả người dự được phát biểu; cần tìm hiểu ý nghĩa của những ý kiến đóng góp nhằm làm sáng tỏ những gì họ muốn phát biểu thì mọi người sẽ học hỏi được nhiều điều; không nhất thiết tổng kết buổi thảo luận mà khuyến khích mỗi GV tự phát triển khả năng tổng kết của mình.
2.4 Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có cần tiếp tục thực hiện NCBH này nữa hay không? Nếu BHNC vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu, nếu vậy thì cần phải thay đổi hay chỉnh sửa ở những nội dung nào, chỗ nào được, chỗ nào chưa được. Chưa được thì phải thay đổi như thế nào để thực hiện ở lớp học tiếp theo. Tất cả những câu hỏi đó các GV phải cùng nhau xem xét để tiết dạy ở các lớp sau hoàn thiện hơn. Từ các ý kiến đóng góp thu được sau cuộc thảo luận, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục chỉnh sửa lại cho phù hợp với đối tượng lớp tiếp theo. Những đặc điểm được sửa có thể là cách nêu vấn đề, câu hỏi, phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức lớp học, hoạt động của HS,…
3. Hồ sơ sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng NCBH
3.1 Triển khai kế hoạch
Buổi sinh hoạt tổ triển khai kế hoạch cần trình bày rõ mục đích, yêu cầu của tổ chuyên môn, thời gian thực hiện từng bước (giờ, ngày, tháng); tên bài dạy, chọn lớp học sinh dạy, địa điểm dạy, phân công nhóm soạn bài, người dạy minh họa, thành phần tham dự, phân công người hỗ trợ thiết bị, người viết biên bản,…Bản kế hoạch có ký duyệt của TTCM và BGH nhà trường.
3.2 Giáo án thiết kế bài dạy minh họa
3.3 Biên bản
SHCM tổ suy ngẫm, thảo luận và rút kinh nghiệm, tổng kết về bài dạy minh họa.
II. SINH HOẠT CHUYÊN MÔN “XÂY DỰNG VÀ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ/CHUYÊN ĐỀ”
1. Mục đích, yêu cầu
1.1 Mục đích
– Nhằm giúp giáo viên tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình dạy học. Tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội hỗ trợ lẫn nhau về kĩ thuật dạy học; cách tổ chức, quản lý lớp học; cách phối hợp với cha mẹ học sinh và cộng đồng; cách đánh giá kết quả học tập của học sinh.
– Giúp giáo viên, cán bộ quản lý các đơn vị trường có điều kiện trao đổi kinh nghiệm tổ chức quản lý, dạy-học theo mô hình trường học mới.
– Trên cơ sở hướng dẫn học sinh học tập thực tế tại các lớp, dự giờ các tiết học. Các giáo viên có kinh nghiệm tư vấn, giúp đỡ, chia sẽ với tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm cách thức hỗ trợ học sinh học tập có hiệu quả.
– Tăng cường mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học, tạo cơ sở thuận lợi cho dạy học tích hợp liên môn.
– Đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn theo khối nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ và rõ nét về chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên của nhà trường, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
– Tạo cơ hội giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm giảng dạy cho giáo viên trong nhà trường.
– Góp phần đánh giá phong trào bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường.
1.2 Yêu cầu
– Thúc đẩy công tác tổ chức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học trở thành hoạt động thường xuyên, có kế hoạch, tác động tích cực tới công tác tự bồi dưỡng giáo viên, tới chất lượng của việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
– Chủ động, sáng tạo tổ chức nhiều hình thức sinh hoạt chuyên môn, chú trọng gắn đổi mới phương pháp dạy của giáo viên với đổi mới phương pháp học tập của học sinh các vùng miền, rèn cho học sinh phương pháp tự học, tự quản, tự rèn luyện.
2. Các bước tiến hành
2.1 Xây dựng chuyên đề dạy học
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng.
2.2 Biên soạn câu hỏi/bài tập
Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.
2.3 Thiết kế tiến trình dạy học
Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng.
2.4 Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
– Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
– Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị “bỏ quên”.
– Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
– Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.
Mỗi chuyên đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học.
2.5 Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên.
3. Hồ sơ xây dựng và dạy học theo chủ đề/chuyên đề
3.1 Kế hoạch thực hiện chủ đề
Trình bày rõ: Tên gọi, thời lượng và nội dung từng tiết của chủ đề, phân công nhiệm vụ cho GV viết nội dung, soạn giáo án và dạy thực nghiệm chủ đề, thời gian thực hiện chủ đề (viết, báo cáo, thực nghiệm, tổng kết đánh giá), địa điểm (nếu là chủ đề liên trường), thành phần tham gia dự giờ và đánh giá, bản KH có ký duyệt của TTCM và BGH trường.
3.2 Biên bản lựa chọn chủ đề
Trình bày rõ: tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu, tính mới, tính sáng tạo của chủ đề, tên gọi, cơ sở hình thành, thời lượng tiết, nội dung của từng tiết của chủ đề,…
3.3 Giáo án của chủ đề
Tập trung đánh giá hoạt động và năng lực hình thành của HS trong giờ học.
3.3 Biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn
SHCM tổ suy ngẫm, thảo luận và rút kinh nghiệm, tổng kết về bài dạy minh họa.
III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Đối với Tổ trưởng chuyên môn
– Hướng dẫn việc sắp xếp, bố trí thời khóa biểu cho giáo viên dạy minh họa, sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm;
– Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện KH của nhóm bộ môn và của GV.
– Liên hệ các bộ phận phục vụ chuẩn bị: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo, … phục vụ cho việc dạy bài học nghiên cứu và sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề.
– Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường tích cực hưởng ứng, thường xuyên đôn đốc, chuẩn bị các hoạt động phục vụ cho công tác sinh hoạt tổ chuyên môn.
– Thường xuyên kiểm tra, giám sát và điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch của nhóm bộ môn. TTCM và TPCM phân công dự và hướng dẫn SHCM ở các nhóm bộ môn.
2. Đối với nhóm bộ môn
– Xây dựng kế hoạch nhóm bộ môn, đặc biệt chú trọng đến các nội dung nêu trên. Kế hoạch phải được TTCM phê duyệt, lưu giữ tại trường và phổ biến tới tất cả giáo viên.
– Triển khai kế hoạch để giáo viên trong tổ thực hiện.
– Chấp hành và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả sự phân công nhiệm vụ của TTCM về sinh hoạt NCBH, xây dựng và dạy học theo chủ đề/chuyên đề.
– Chủ động tìm tòi, sáng tạo của giáo viên, yêu cầu tất cả giáo viên trong tổ phải tham gia sinh hoạt chuyên môn, phối hợp với nhau khi soạn bài, thực hiện “nghiên cứu bài học” và báo cáo “chuyên đề”; xây dựng, phát huy vai trò của giáo viên cốt cán trong tổ bộ môn từ đó xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập, nghiên cứu.
– Chuyển các sản phẩm sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn đã được thống nhất lên trang mạng http://truonghocketnoi.edu.vn.
IV. LỊCH TRÌNH THỰC HIỆN
Trên cơ sở KH năm học của nhà trường, xuất phát từ tình hình thực tế của tổ, nay tổ lên lịch trình thực hiện tổ chức đổi mới SHCM từng nhóm bộ môn như sau:
Thời gian |
Nội dung |
Người thực hiện |
Người thực hiện |
Tháng 09/20…. |
|||
Tháng 10/20…. |
|||
Tháng 11/20…. |
|||
Tháng 12/20…. |
|||
Tháng 01/20…. |
|||
Tháng 02/20…. |
|||
…. |
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với Hiệu trưởng:
– Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết, chú trọng đến công tác sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo các nội dung trên, đảm bảo SHCM đủ chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch, phê duyệt kế hoạch.Thường xuyên kiểm tra, giám sát và điều hành việc thực hiện kế hoạch, dự và chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn tổ chuyên môn tổ KHXH, chịu trách nhiệm về việc về việc chỉ đạo của mình.
– Thực hiện đánh giá và xếp loại kết quả bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường.
2. Đối với Phó Hiệu trưởng:
– Chỉ đạo việc sắp xếp, bố trí thời khoá biểu cho giáo viên dạy minh hoạ, sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm.
– Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn theo sự phân công của hiệu trưởng.
– Chỉ đạo các bộ phận phục vụ cho chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, liệu tham khảo…phục vụ cho việc dạy bài học nghiên cứu và sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo chuyên đề.
– Thường xuyên kiểm tra, giám sát và điều hành việc thực hiện kế hoạch, dự và chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn tổ chuyên môn tổ KHTN, chịu trách nhiệm về việc về việc chỉ đạo của mình.
3. Đối với tổ trưởng CM:
– Xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo nghiên cứu bài học trên cơ sở kế hoạch của nhà trường. Nộp kế hoạch vè hiệu trưởng để phê duyệt và chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện.
– Chủ động triển khai kế hoạch SHCm theo nghiên cứu bài học và SHCM theo chuyên đề. Hoàn thiện các hồ sơ, đóng quyển và lưu giữ trong hồ sơ tổ.Kiểm tra, đôn đốc tổ viên thực hiện kế hoạch, khuyến khích sự chủ động tìm tòi, sáng tạo của giáo viên, kịp thời nhắc nhở những giáo viên chưa tích cực, tham meu với Ban thi đua nhà trường về việc đánh giá xếp loại viên chức cuối năm với tiêu chí tham gia SHCM theo nghiên cứu bài học và SHCM theo chuyên đề/chủ đề.
4. Đối với giáo viên:
– Xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch bộ môn, có đăng kí cụ thể về việc áp dụng SKKN, thực hiện một đổi mới, thực hiện việc tham gia SHCM theo nghiên cứu bài học và SHCM theo chuyên đề/chủ đề. Đăng kí thực hiện chuyên đề/chủ đề hoặc tham gia dạy minh hoạ.
– Tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu bài học, trong tham gia ý kiến xây dựng tiết minh hoạ và các chuyên đề của tổ.
– Linh hoạt vận dụng những bài học bản thân và tổ chuyên môn đút rút được qua các lần sinh hoạt vào dạy học, không ngừng nỗ lực phấn đấu để nâng cao chất lượng giáo dục.
Trên đây là kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; Xây dựng và dạy học theo chủ đề/chuyên đề của Tổ KHTN học kì …………, năm học 20…. – 20….. Yêu cầu các cá nhân liên quan nghiên cứu kỹ, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
Tổ trưởng chuyên môn sẽ kiểm tra việc thực hiện của các nhóm bộ môn. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, liên hệ kịp thời TTCM để hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận: – BGH trường THCS ……… – Tổ KHTN/ để thực hiện. |
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN ………………….. |
XÁC NHẬN CỦA BGH |
Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn THCS
UBND QUẬN ……….. TRƯỜNG ………………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TỔ
Năm học 20…. – 20….
– Căn cứ kế hoạch số …../KH-GDĐT-TrH ngày…….của Phòng GDĐT quận……………….về Kế hoạch chuyên môn cấp Trung học cơ sở (THCS) năm học 20….-20….;
– Căn cứ văn bản số…….GDĐT-TrH ngày……………….của Phòng GDĐT quận……………….về Hướng dẫn thực hiện cụ thể nhiệm vụ chuyên môn cấp THCS năm học 20….-20….;
– Căn cứ kế hoạch số…… /KH-QT ngày /10/20…. của Hiệu trưởng trường ………………. về Kế hoạch năm học 20….-20….;
– Căn cứ kế hoạch số……/KH-QT ngày /10/20…. của Hiệu trưởng trường ………………. về Kế hoạch Giáo dục nhà trường năm học 20….-20…., Tổ ………. Xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 20….-20…. như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Bối cảnh năm học
– Năm học 20….-20…. nhà trường tích cực triển khai thực hiện các nội dung Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận……………….lần thứ XI và Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X.
– Thực hiện Kế hoạch số 06-KH/QU ngày 03 tháng 11 năm 20…. của Quận ủy……………….về thực hiện Chương trình hành động số 46-CtrHĐ/TU ngày 21 tháng 6 năm 20…. của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 – Khóa XI “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
– Thực hiện các nội dung Chương trình số 10-Ctr/QU ngày 17 tháng 02 năm 20…. của Quận ủy……………….về nâng cao chất lượng dạy và học bậc tiểu học, trung học cơ sở trong hệ thống trường công lập trên địa bàn quận giai đoạn 20….-20…..
– Đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
– Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng của học sinh.
– Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
2. Thuận lợi
– Tổ có giáo viên đạt chuẩn. Các tổ viên đoàn kết giúp đỡ nhau trong công tác.
– Đội ngũ giáo viên trong tổ hầu hết có năng lực khá, giỏi, có kinh nghiệm giảng dạy.
– Cơ sở vật chất phục vụ dạy học ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, cảnh quan, môi trường, điều kiện dạy học ngày càng được cải thiện.
– Nhà trường đã có những đầu tư về trang thiết bị dạy học, đặc biệt là những trang thiết bị hiện đại cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu dạy học.
– Năm học 20….-20…. là năm học giáo viên tiếp tục thực hiện phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
– Giáo viên của tổ nhiệt tình trong giảng dạy.
3. Khó khăn
………………. -……..…. nên gặp nhiều trở ngại trong triển khai hoạt động và quản lí giáo viên.
– Trình độ vận dụng thông tin vào trong công tác dạy học chưa đáp ứng nhiệm vụ dạy học.
4. Tình hình đội ngũ năm học 20….-20….
– Tổ có … giáo viên. Trong đó: … nam, … nữ.
– Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, ………… trên chuẩn.
STT | Họ và tên | Trình độ chuyên môn | Ngành đào tạo | XL CM năm học trước |
II. CÁC MỤC TIÊU NĂM HỌC
Xây dựng Kế hoạch dạy học cụ thể, chi tiết và thực hiện đúng chương trình và kế hoạch giáo dục đã được phê duyệt.
Thực hiện đúng và đủ công tác dạy tự chọn môn …………, khối ………
Thực hiện dạy học theo chủ đề tích hợp (văn bản hướng dẫn và tài liệu tham khảo tại địa chỉ …………..Tổ … đưa các nội dung vào bài dạy cụ thể như sau:
…………………………………………………..
…………………………………………………..
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác giảng dạy nhằm phát huy tính tự học và sáng tạo của học sinh.
Tiếp tục phát huy mạnh mẽ công tác đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá:
– Thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học với các mục tiêu cụ thể như:
+ Đổi mới hình thức tổ chức dạy học …
+ Tăng cường đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá …
– Tổ chức dạy học với tiết học ngoài nhà trường: Nếu không thể thực hiện thì TTCM xoá nội dung này nhưng riêng môn Sinh bắt buộc thực hiện.
+ Khối 6 thực hiện nội dung …
+ Khối 7 thực hiện nội dung …
+ Khối 8 thực hiện nội dung …
+ Khối 9 thực hiện nội dung …
Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn: tổ thực hiện ít nhất một lần trong mỗi học kỳ
+ Dạy học theo hướng nghiên cứu bài học … tiết
+ Dạy học chuyên đề theo định hướng phát triển năng lực của học sinh:
Trong học kỳ I …. chuyên đề … do …
Trong học kỳ II …. chuyên đề … do …
+ Thảo luận các vấn đề, các nội dung khó dạy hàng tháng, rút kinh nghiệm trong toàn tổ.
Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học vào bài giảng.
Xét hết tập sự cho …
Cập nhật thông tin giáo viên đầy đủ trên hệ thống thông tin quản lý nhà trường của Ngành giáo dục.
III. CÁC NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng tư tưởng, đạo đức tác phong của giáo viên trong tổ
a) Chỉ tiêu
– 100% giáo viên của tổ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, các quy định của ngành Giáo dục.
– 100% giáo viên của tổ có phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm đạo đức nhà giáo, không có biểu hiện tiêu cực trong thi cử, kiểm tra, đánh giá.
– …
b) Biện pháp thực hiện
– Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
– Tham gia đầy đủ các buổi bồi dưỡng chính trị.
– Gương mẫu trong công tác, đoàn kết với đồng nghiệp, gần gũi với học sinh.
– Duy trì kỷ cương, nề nếp trong nhà trường. Xây dựng khối đoàn kết nội bộ.
– Thực hiện kiểm tra nội bộ đúng kế hoạch.
2. Giữ vững và nâng cao chất lượng, hạn chế học sinh bỏ học, đảm bảo công tác phổ cập giáo dục THCS
Chỉ tiêu
– Tỷ lệ lưu ban, bỏ học không quá … %.
– Tỷ lệ chuyên cần … %.
– Hoàn thành …
Biện pháp thực hiện
– Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức tự học cho sinh.
– Phối hợp cha mẹ học sinh, GVCN trong việc giáo dục học sinh.
– Nâng cao chất lượng dạy học phù hợp với năng lực trình độ học sinh, phương pháp dạy học đổi mới tạo hứng thú cho học sinh, ôn tập phụ đạo cho học sinh yếu kém.
– Tăng cường công tác kiểm tra, …
– Thường xuyên quan tâm, động viên, giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn.
– Tổ chức các lớp phụ đạo cho học sinh yếu theo kế hoạch của nhà trường.
– GVBM theo dõi, lập danh sách cử đi học cho BGH vào mỗi đợt phụ đạo.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đẩy mạnh giáo dục học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
3.1. Về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
a) Các chỉ tiêu
– Danh hiệu thi đua của tổ và chất lượng bộ môn (phụ lục kèm theo).
– Thực hiện đầy đủ chương trình, không cắt xét, bỏ nội dung dạy học.
– Có Kế hoạch dạy học chi tiết theo từng khối lớp (theo định hướng đổi mới) được lãnh đạo nhà trường phê duyệt.
– Chất lượng bộ môn:
+ Môn: ………
KHỐI | GIỎI | KHÁ | TB | TRÊN TB | YẾU | KÉM | DƯỚI TB |
6 | |||||||
7 | |||||||
8 | |||||||
9 | |||||||
TC |
b) Biện pháp thực hiện
– Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, đúng tiến độ, đúng mức độ yêu cầu chương trình và kế hoạch giáo dục.
– Soạn giáo án đầy đủ trước khi lên lớp, giáo án soạn theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp các đối tượng học sinh.
– Đổi mới phương pháp dạy học, Tổ chuyên môn tổ chức tăng cường dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo trong học tập của học sinh, giúp học sinh vận dụng kiến thức trong giải quyết vấn đề thực tiễn.
– Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng vận dụng và liên hệ thực tế.
– Vận dụng tốt các phương pháp dạy học vào các đối tượng khác nhau. Tăng cường rèn luyện kĩ năng cho học sinh, bám sát đối tượng học sinh yếu.
– Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy một cách hiệu quả, chú ý tích hợp liên môn, bảo vệ môi trường.
3.2. Về bồi dưỡng học sinh giỏi
a) Các chỉ tiêu
– Tổ chuyên môn hướng dẫn ít nhất 01 (nhóm) học sinh thực hiện, tham gia đầy đủ các Hội thi, hoạt động chuyên môn, học sinh nghiên cứu khoa học …
b) Biện pháp thực hiện:
– Xây dựng chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi (bộ môn, hội thi) ………
– Tăng cường số buổi bồi dưỡng thêm cho đội tuyển.
– Tổ chức chọn, phát hiện học sinh có năng khiếu.
– Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các học sinh tham gia học bồi dưỡng và dự thi.
– Hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn.
3.3. Về phụ đạo học sinh yếu
a) Các chỉ tiêu
– Kiểm tra, rà soát, phát hiện sớm tất cả học sinh yếu không theo kịp chương trình.
– Không để học sinh diện yếu, kém phải bỏ học và không được phụ đạo, hướng dẫn giúp đỡ.
b) Biện pháp thực hiện
– Xây dựng kế hoạch, nội dung dạy phụ đạo học sinh yếu.
– Tăng cường kiểm tra theo dõi chuyên cần.
– Phối hợp cha mẹ học sinh, GVCN trong giáo dục học sinh.
4. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên
a) Các chỉ tiêu
– 100% giáo viên nghiên cứu nội dung, chương trình, sách giáo khoa, nắm vững chuẩn kiến thức kỹ năng theo quy định của Bộ GDĐT.
– Thực hiện hiệu quả các hoạt động dự giờ, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi.
– Tổ trưởng dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít nhất 02 tiết dạy/giáo viên/năm; mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 01 bài giảng có ứng dụng CNTT, dự giờ đồng nghiệp ít nhất 18 tiết/năm.
– Tham gia dự thi GV dạy giỏi cấp trường, cấp quận: Có ít nhất 01 trong tổ đạt giáo viên dạy giỏi từ cấp trường trở lên, có ít nhất 01 giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp quận; không có giáo viên xếp loại yếu theo quy định về tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
– Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
– Thực hiện Bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch.
b) Biện pháp thực hiện
– Tổ CM phải có ít nhất 01 chuyên đề bồi dưỡng nâng cao chất lượng dạy học/năm.
– Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên đề do nhà trường và cấp trên tổ chức.
– Thực hiện nghiêm túc kế hoạch thao giảng của tổ. Thường xuyên tổ chức thao giảng, dự giờ rút kinh nghiệm các giáo viên.
– TTCM kiểm tra hồ sơ giáo viên, kiểm tra kế hoạch giảng dạy 2 lần/học kỳ.
– Đảm bảo sinh hoạt tổ chuyên môn 02 lần/tháng.
– Tham gia các Hội thi cấp trường và cấp quận.
– Tích cực và có ý thức trong công tác tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn.
– Nghiên cứu nội dung chương trình để dạy học theo hướng nghiên cứu bài học.
– Có kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực và xây dựng giáo án tích hợp.
5. Nâng cao thành tích các hội thi
a) Các chỉ tiêu
– Giáo viên: Trong tổ có ít nhất 01 GV tham gia các cuộc thi do cấp trên tổ chức.
– Học sinh:
b) Biện pháp thực hiện
– Tổ tạo mọi điều kiện để giáo viên trong tổ và học sinh tham gia đầy đủ các hội thi trong khả năng của nhà trường có thể.
– Tạo điều kiện về thời gian và động viên giáo viên và học sinh tích cực học tập để thu được kết quả cao trong các kì thi, hội thi.
6. Đổi mới hoạt động tổ chuyên môn, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá phân loại đội ngũ giáo viên
a) Các chỉ tiêu
– 100% giáo viên trong tổ biết soạn giáo án áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học, khai thác mạng internet phục vụ dạy học. Có …% ở mức thành thạo …
– 100% giáo viên có kỹ năng ứng dụng phần mềm quản lý và đánh giá kết quả học sinh.
– Triển khai các chuyên đề trong năm học như sau:
– Học kì I thực hiện … chuyên đề:
+ Chuyên đề 1: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực của học sinh
+ Chuyên đề 2 …
– Học kì II thực hiện … chuyên đề:
+ Chuyên đề 3: Dạy học theo hướng nghiên cứu bài học.
+ Chuyên đề 4: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học.
+ Chuyên đề 5 …
– Thao giảng:
+ HK I: ít nhất … tiết;
+ HK II: ít nhất … tiết.
– Dự giờ rút kinh nghiệm, đánh giá: … tiết/gv/năm học
– Kiểm tra Sổ báo giảng: 01 lần/tháng.
– Kiểm tra tiến độ cho điểm: 02 lần/học kỳ.
b) Các biện pháp thực hiện
– Phát huy quyền làm chủ, tính tự giác và chủ động của cán bộ giáo viên trong mọi mặt hoạt động.
– Tổ trưởng lập kế hoạch kiểm tra cấp tổ.
– Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm sau kiểm tra.
– Tổ chức kiểm tra và đánh giá, xếp loại học sinh phải lấy chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình làm cơ sở, đảm bảo khách quan thống nhất.
– Các bài kiểm tra định kỳ, các giáo viên ra đề phải có đáp án, ma trận đề nộp cho Ban Giám hiệu trước ngày kiểm tra 1 tuần.
7. Hoạt động ngoài giờ lên lớp
a) Các chỉ tiêu
– Tham gia tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
– Phối hợp với ……… để có buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp hiệu quả.
b) Biện pháp thực hiện
– Nghiên cứu các câu hỏi chuyên đề phù hợp với nội dung chuyên đề. Xây dựng nếp sống văn hóa, củng cố kỷ cương nề nếp, thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực hiệu quả, tham gia đầy đủ các buổi tham quan, học tập các di sản văn hóa nếu có điều kiện.
– Thực hiện các buổi ngoại khóa, tuyên truyền…
V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
………………………………………………….
Trên đây là kế hoạch năm học 20….-20…. nhằm thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của tổ …./.
…….., ngày ….. tháng ….. năm 20… . |
|
HIỆU TRƯỞNG |
TỔ TRƯỞNG |
Kế hoạch tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học THCS
PHÒNG GD&ĐT ………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾ HOẠCH SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NCBH
Năm học 20…… – 20…..
Căn cứ văn bản……/BGDĐT-GDTrH ngày ….. của của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/ trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng;
Căn cứ văn bản số…………ngày 11/10/20…. về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn;
Căn cứ Văn bản số ……….ngày ……. tháng …..năm 20…… của Phòng GD&ĐT ………… về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học cơ sở năm học 20…… -20…..;
Căn cứ Văn bản số…. ngày … tháng …..năm 20…… của Trường THCS …………… về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 20…… -20…..;
Tổ KHTN Trường THCS …………… xây dựng Kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học năm học 20…… – 20….. như sau:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Bối cảnh năm học:
…………………………………………………………………………
2. Quy mô trường lớp:
– Tổng số học sinh: 176 em. Tổng số lớp: 6 lớp.
3. Nhân sự:
Hiện tại tổ khoa học tự nhiên có 8/9 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn (trình độ đại học), 1/9 giáo viên đạt trình độ Chuẩn( trình độ cao đẳng).
4. Thuận lợi
– Hoạt động của Tổ được sự quan tâm, giúp đỡ tạo mọi điều kiện của BGH. Giáo viên đều được tham gia các lớp tập huấn do trường và ngành tổ chức.
– Đội ngũ giáo viên trong tổ đoàn kết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
5. Khó khăn
– Một số giáo viên nhận thức chưa sâu sắc về SHCM theo nghiên cứu bài học.
– Nếp sinh hoạt chuyên theo cách truyền thống một thời gian dài nên việc thay đổi cách SHCM cần phải có thời gian để giáo viên tiếp cận dần.
B. SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU CHUNG
1. Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, Giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh khó khăn về học.
2. Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận,chia sẻ khi dự giờ.
3. Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
4. Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng sử trong nhà trường: Cải thiện mối quan hệ giữa ban giám hiệu với giáo viên; giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, cán bộ quản lí/giáo viên/học sinh với các nhân viên trong nhà trường; giữa học sinh với học sinh. Tạo môi trường làm việc, dạy học và dân chủ, cải thiện cho tất cả mọi người.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ.
1. Tổ chuyên môn thực hiện 9 lần SHCM theo nghiên cứu bài học/ 1năm . 100% giáo viên nhận thức đầy đủ về SHCM theo nghiên cứu bài học.
Cụ thể:
– SHCM theo nghiên cứu bài học là một trong các nội dung đổi mới SHCM. Tiết dạy là kết quả của cả tổ/ nhóm chuyên môn chuyên môn. Quy trình SHCM theo nghiên cứu bài học
+ Tổ/nhóm chuyên môn thảo luận, trao đổi, thống nhất nội dung dạy học của chủ đề/bài;
+ Lựa chọn các hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để thiết kế các hoạt động học;
+ Cử giáo viên dạy minh họa, bố trí người dự giờ.
+ Tổ chức cuộc họp, thảo luận, rút kinh nghiệm giờ dạy.
– Cách quan sát của GV đi dự giờ: Giáo viên chọn cho mình chỗ ngồi dự giờ phù hợp, tốt nhất là ngồi hai bên để tiện quan sát học sinh. Người dự có thể mang theo máy ghi hình, quay phim chụp ảnh học sinh. Đặc biệt chú ý đến khả năng lĩnh hội, quan sát hành vi học tập của học sinh trong giờ học.
– Lấy hành vi học tập của học sinh làm trung tâm thảo luận. Chú ý trả lời hệ thống câu hỏi:
HS học như thế nào?
Lớp dạy đang gặp khó khăn gì?
Nội dung và PP giảng dạy có phù hợp và gây hứng thú cho HS không?
Kết quả cuối cùng có được cải thiện hay không?
Nếu cần điều chỉnh thì điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?…
– Các bước phân tích hoạt động học của học sinh:
+ Người dự mô tả lại hoạt động học của học sinh.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động học.
+ Đưa ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế
+ Đề xuất giải pháp rút kinh nghiệm.
– Không có một mẫu giáo án nào là chuẩn nhất, chỉ có giáo án phù hợp với khả năng của học sinh trong từng lớp.
– SHCM theo nghiên cứu bài học không tập trung vào đánh giá giờ học, xếp loại giờ dạy như trước đây mà hướng đến khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn và kịp thời có biện pháp khắc phục.
Không chỉ tạo cơ hội cho mọi cá thể được tham gia vào quá trình học tập mà cách làm này còn giúp giáo viên chủ động điều chỉnh cách dạy “hợp gu” với đối tượng học sinh lớp mình, trường mình hơn.
Giáo viên có quyền và mạnh dạn điều chỉnh mục tiêu, nội dung và thời lượng bài học sao cho sát với thực tế.
Nên tìm ra giáo án phù hợp với đối tượng học sinh, đừng hướng đến những cái cao siêu trong khi khả năng lĩnh hội của học sinh còn hạn chế.
2.Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên:
Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học, nhằm giúp cho giáo viên nắm được cách thức tiến hành, phân tích nguyên nhân, kết quả sau tiết dạy. Đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, tiết dạy không mắc phải những sai lầm, hạn chế (có những sai lầm không thể sửa chữa được). Giúp giáo viên chủ động điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng HS
3.Xây dựng vững chắc hơn khối đoàn kết trong tổ chuyên môn.
III. CÁC NHIỆM VỤ – CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1, Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
+ Chỉ tiêu: 100% GV trong tổ nắm được yêu cầu đổi mới SHCM theo nghiên cứu bài học. Tham gia thảo luận, thực hành.
+ Biện pháp:
– GV trong tổ cùng thiết kế bài giảng khoa học, bám sát Chuẩn KTKN, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh; thiết kế câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm bài giảng, tránh nặng nề, quá tải.
– Tích cực tham khảo các tài liệu phục vụ cho giảng dạy.
– Sau khi dự giờ phải tổ chức góp ý, rút kinh nghiệm nghiêm túc để vận dụng vào những chuyên đề sau.
– Lấy hành vi học tập của học sinh làm trung tâm thảo luận.
2, Giáo viên nắm được cách thức tiến hành, tham gia phân tích nguyên nhân, kết quả để rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
+ Chỉ tiêu: 100% GV trong tổ nắm được cách tiến hành SHCM theo nghiên cứu bài học. Tham gia thảo luận,phân tích được nguyên nhân, rút ra kinh nghiệm
+ Biện pháp:
Thảo luận trong tổ về cách thức tiến hành:
+ Chuẩn bị bài dạy nghiên cứu
+ Tiến hành dạy minh họa và dự giờ.
+ Suy ngẫm và thảo luận bài học.
+ Rút kinh nghiệm và vận dụng vào các bài giảng sau.
– Gv chọn cho mình chỗ ngồi dự giờ phù hợp, tốt nhất là ngồi hai bên để tiện quan sát học sinh
– GV có thể ghi hình, quay phim, chụp ảnh hoạt động lớp.
– Đặc biệt chú ý đến khả năng lĩnh hội, quan sát hành vi học tập của học sinh trong giờ học.
3, Giáo viên chủ động điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
+ Chỉ tiêu: 100% GV sau khi tham gia SHCM theo NCBH tự điều chỉnh phương pháp giảng dạy.
+ Biện pháp:
– Bàn bạc thảo luận mọi hoạt động giảng dạy GV và học tập của HS, từ đó phát hiện những khó khăn mà các em gặp phải để có cách tháo gỡ kịp thời. Quan sát xem các em học tập như thế nào, có hứng thú và đạt kết quả cao hay không?
– Suy nghĩ của cả nhóm là bằng mọi cách phải tìm ra được nguyên nhân vì sao HS chưa tích cực tham gia vào hoạt động học và học chưa đạt kết quả như ý muốn…
– Trên cơ sở đó cùng đưa ra biện pháp hữu hiệu có thể chỉnh sửa cách dạy, thêm (bớt) nội dung cho phù hợp với từng con người riêng lẻ, rút ra kinh nghiệm cho quá trình giảng dạy.
4, Xây dựng khối đoàn kết trong tổ chuyên môn
+ Chỉ tiêu: 100% GV có ý thức nâng cao môi trường thân thiện, đoàn kết trong tổ.
+ Biện pháp:
– Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên .
– Mọi thành viên trong tổ được bàn bạc thảo luận mọi hoạt động giảng dạy GV và học tập của HS, đưa ý kiến nhận xét, đánh giá công khai, khách quan trung thực và đi đến kết luận chung.
IV. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH VÀ HỒ SƠ.
1. Cách thức tiến hành SHCM theo nghiên cứu bài học:
1.1. Bước 1 . Họp tổ chuyên môn để xác định mục tiêu, chuẩn bị bài dạy: Tổ chọn một bài, giao cho giáo viên thảo luận về thể loại, nội dung, các PP, chuẩn kiến thức, kỹ năng, cách thức tổ chức cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, dự kiến những khó khăn… Giao cho giáo viên soạn.
1.2. Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa và dự giờ. Giáo viên dạy minh hoạ thực hiện bài nghiên cứu. Giáo viên trong tổ thực hiện dự giờ như mục tiêu 2.
1.3. Bước 3. Họp tổ chuyên môn, suy ngẫm, thảo luận, tìm biện pháp khắc phục. Giáo viên thực hiện tiết minh hoạ tự nhận xét về ý tưởng của tổ và mình đã thực hiện được đến đâu. Giáo viên tham gia góp ý, tập trung vào hoạt động của học sinh, không xếp loại tiết dạy. Rút ra bài học kinh nghiệm cho mọi giáo viên.
1.4. Bước 4. Áp dụng. Trên cơ sở bài dạy minh hoạ, giáo viên trong tổ vận dụng, kiểm nghiệm vấn đề đã được thống nhất trong tổ vào dạy dạy hàng ngày.
2. Hồ sơ SHCM theo nghiên cứu bài học:
2.1. Kế hoạch triển khai: Trình bày rõ mục tiêu, yêu cầu của tổ chuyên môn, thời gian thực hiện từng bước, tên bài dạy, chọn lớp học sinh, địa điểm dạy, phân công nhóm soạn bài, giáo viên dạy minh hoạ, thành phần tham dự, phân công người hỗ trợ, thư ký ghi biên bản….
2.2. Giáo án thiết kế tiết dạy minh họa.
2.3. Biên bản (02 bản): Triển khai kế hoạch và thảo luận, rút kinh nghiệm.
2.4. Phiếu dự giờ (không xếp loại tiết dạy). Phân công giáo viên có chuyên môn tốt, cùng môn với giáo viên dạy minh họa để ghi chép diễn biến tiết dạy (chủ yếu thu thập dữ liệu tiết học, diễn biến tình hình học tập của học sinh…) có thể kèm theo hình ảnh, video minh họa.
Toàn bộ hồ sơ trên xếp theo trình tự và đóng thành quyển (mỗi Tháng thực hiện đóng thành 1 quyển).
V. Kế hoạch triển khai SHCM theo NCBH cụ thể trong các buổi họp theo các tháng
TT | Thời giandự kiến | Nội dung công việc | Người thực hiện | Bổ sung | |
Tháng | Buổi |
VI. Lịch sinh hoạt chuyên môn theo NCBH
STT |
Nhóm CM/Giáo viên |
Môn |
Lớp |
Tên: Chủ đề/bài học |
Thời gian thực hiện |
GV dạy |
1 |
Nhóm chuyên môn Toán- lý |
Tin |
8 |
Làm quen với chương trình và ngôn ngữ lập trình |
Tháng 9 |
|
2 |
Nhóm chuyên môn Hóa- sinh |
Sinh |
8 |
Vận chuyển máu qua hệ mạch, vệ sinh hệ tuần hoàn |
Tháng 10 |
|
3 |
Nhóm chuyên môn Toán- lý |
Lý |
9 |
Công suất điện |
Tháng 10 |
|
4 |
– Nhóm chuyên môn Hóa – Sinh. |
Sinh |
7 |
TH: Quan sát cấu tạo ngoài và hoạt động sống của cá chép |
Tháng 12 |
|
………. |
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với tổ trưởng: Xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo nghiên cứu bài học trên cơ sở kế hoạch của nhà trường. Nộp kế hoạch vè hiệu trưởng để phê duyệt và chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện.
Chủ động triển khai kế hoạch SHCM theo nghiên cứu bài học . Hoàn thiện các hồ sơ, đóng quyển và lưu giữ trong hồ sơ tổ.
Kiểm tra, đôn đốc tổ viên thực hiện kế hoạch, khuyến khích sự chủ động tìm tòi, sáng tạo của giáo viên, kịp thời nhắc nhở những giáo viên chưa tích cực, tham mưu với Ban thi đua nhà trường về việc đánh giá xếp loại viên chức cuối năm với tiêu chí tham gia SHCM theo nghiên cứu bài học.
2. Đối với giáo viên: Xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch dạy học, thực hiện việc tham gia SHCM theo nghiên cứu bài học. Đăng lí thực hiện chuyên đề hoặc tham gia dạy minh hoạ.
Tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu bài học, trong tham gia ý kiến xây dựng tiết minh hoạ và các chuyên đề của tổ. Linh hoạt vận dụng những bài học bản thân và tổ chuyên môn đút rút được qua các lần sinh hoạt vào dạy học. không ngừng nỗ lực phấn đấu để nâng cao chất lượng giáo dục.
Trên đây là kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học năm học 20….-20….. của Tổ khoa học tự nhiên –Trường THCS ……………. Kế hoạch này được phổ biến tới toàn thể giáo viên tổ khoa học tự nhiên.
…….., ngày ….. tháng ….. năm 20… . |
|
HIỆU TRƯỞNG |
TỔ TRƯỞNG |
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Mẫu kế hoạch tổ chuyên môn giáo viên THCS năm 2023 – 2024 Kế hoạch tổ chuyên môn của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.