Bạn đang xem bài viết ✅ Văn mẫu lớp 11: Dàn ý phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù (7 mẫu) Dàn ý Chữ người tử tù ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

TOP 7 Dàn ý phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân giúp các em học sinh lớp 10, 11 có thêm nhiều tài liệu học tập, nắm được các luận điểm, luận cứ quan trọng để biết cách viết bài văn phân tích đầy đủ các ý.

Cảnh cho chữ trong Chữ người tử từ là một sáng tạo nghệ thuật mới mẻ của Nguyễn Tuân. Cảnh lạ lùng, hiếm có, khiến ta sửng sốt bội phần thế nhưng nhờ chi tiết truyện này hình ảnh cái đẹp hiện lên thật diệu kỳ. Mời các bạn hãy cùng Wikihoc.com theo dõi 7 dàn ý cảnh cho chữ trong bài viết dưới đây để thấy được cái độc đáo, khác lạ trong cảnh cho chữ nhé.

Dàn ý cảnh cho chữ – Mẫu 1

1. Mở bài chi tiết dàn ý phân tích cảnh cho chữ

– Mở đầu bài dàn ý phân tích cảnh cho chữ, các bạn cần giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân. Ông là một nghệ sĩ có tâm hồn tha thiết với cái đẹp. Ông luôn hướng về nó với cả trái tim. Văn chương của ông luôn vẽ nên những bức chân dung và cảnh tượng đẹp đến ngỡ ngàng. Trong đó, tình huống cho chữ trong ngục tù ở tác phẩm Chữ người tử tù là ví dụ tiêu biểu.

– Khái quát cảnh cho chữ: tình huống này xảy ra giữa Huấn Cao và viên quản ngục cùng thầy thơ trong chốn lao tù tăm tối. Đây là cảnh tượng mà theo tác giả là “xưa nay chưa từng có”. Cảnh ấy mang giá trị nhân văn sâu sắc lẫn giá trị nghệ thuật độc đáo.

2. Thân bài chi tiết dàn ý phân tích cảnh cho chữ

Luận điểm 1: Khái quát hoàn cảnh dẫn đến tình huống cho chữ

– Trước tiên cần nói về hai nhân vật chính tử tù Huấn Cao và viên quản ngục. Huấn cao là một anh hùng thời loạn. Ông khởi nghĩa chống lại triều đình để bảo vệ dân đen. Ông là một nghệ sĩ tài hoa với tài viết chữ nổi tiếng. Tuy nhiên ông có nguyên tắc sống riêng khi chỉ cho chữ những ai yêu quý, trân trọng, mà không bao giờ chịu quỳ gối trước quyền uy, tiền tài. Ông thích sự tự do, yêu cái đẹp và thiện lương. Trong khi đó viên quản ngục là một người tử tế, biết quý trọng người tài và cũng vô cùng yêu cái đẹp. Mặc dù làm nghề cai ngục nhưng ông vẫn luôn giữ trong mình khát khao xin được chữ Huấn Cao. Ông cũng nể phục trước tài năng đức độ của người tử tù.

– Chính vì thế, tình huống truyện độc đáo đã xảy ra. Huấn Cao khi biết viên quản ngục dù sống trong bùn đen nhưng vẫn không hôi tanh mùi bùn nên đã đồng ý cho chữ.

Luận điểm 2: cảnh cho chữ diễn ra trong lao tù

Lập dàn ý phân tích cảnh cho chữ các bạn cần nhấn mạnh về thời gian và không gian diễn ra tình huống ấy.

– Về thời gian, cảnh cho chữ này diễn ra vào thời gian giữa đêm khuya thanh vắng. Đặc biệt đó là đêm cuối cùng trước khi Huấn Cao, con người tài hoa, nghĩa hiệp phải thi hành án xử.

– Về không gian, thật quá đặc biệt. Bởi thông thường, cảnh cho chữ thiêng liêng, nghệ thuật sẽ diễn ra nơi thư phòng với hương thơm ngào ngạt, ánh đèn sáng tỏ. Nhưng ở đây, ngược lại, cảnh cho chữ lại diễn ra trong ngục tù, nơi tận cùng của xã hội, trên nền đất ẩm thấp, mùi hôi thối của phân gián, chuột và dưới ánh sáng của một ngọn đuốc…

– Về con người thực hiện cảnh cho chữ đó cũng vô cùng khác biệt. Bởi người cho chữ mặc dù bị cùm gông nhưng vẫn ung dung, tự tại, oai phong phóng bút với những nét bút đẹp tuyệt trần. Trong khi đó, viên quản ngục và thầy thơ lại cúi đầu đón nhận như một đặc ân từ tử tù.

– Cho chữ xong, Huấn Cao còn khuyên nhủ viên quản ngục hãy tìm nghề khác, làm nghề nào để có thể trở về với sự thiện lương vốn có.

– Khẳng định ý nghĩ của cảnh cho chữ đó là dù bóng tối có che phủ như thế nào thì cái đẹp vẫn luôn vươn lên, sáng rực rỡ.

Luận điểm 3: vì sao nói đây là cảnh “xưa nay chưa từng có”

Trong dàn ý phân tích cảnh cho chữ, các bạn cần đưa ra lí do vì sao Nguyễn Tuân khẳng định đây là cảnh “ xưa nay chưa từng có”

Thứ nhất, không gian cho chữ khác lạ. Thường, người ta sẽ cho chữ nơi tôn nghiêm, nơi cái đẹp ngự trị nhưng đây lại là chốn dung thân của cái ác. Nơi giam giữ tất cả những tên tù tội, không còn quyền làm người bình thường.

Thứ hai, khi sáng tác nghệ thuật, người nghệ sĩ phải có tâm trọng và tư thế thoải mái, tự do, phóng khoáng. Thế nhưng, ngược lại, Huấn Cao lại ở trong thế bị cùm gông, xiềng xích và cái án tử hình treo lơ lửng trên đầu.

Thứ ba, người xin chữ không phải là người thấp cổ bé họng, người dân thường. Mà lại là một người có chức có quyền. Người có vị thế cao hơn tên tử tù kia. Thế nhưng, viên quản ngục lại tỏ ra khúm núm, run sợ trước tên tử tử.

Dẫn chứng: “Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có đã bày ra trong buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, tổ rệp, đất bừa bãi phân chuột và gián. Trong một không khí tỏa như đám cháy, ánh sáng đỏ ngòm của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên trên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt làm họ dụi mắt lia lịa. Một tên tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang đậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng phẳng trên mảnh ván”.

“Tên tù viết xong một chữ, tên quản ngục lại khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quản ngục đứng thẳng dậy và đĩnh đạc…”

Tham khảo thêm:   Văn mẫu lớp 10: Phân tích ý nghĩa của hồi trống trong Hồi trống Cổ thành Dàn ý & 5 bài văn mẫu lớp 10

Luận điểm 4: ý nghĩa sâu sắc của cảnh cho chữ

Ở phần cuối phần thân bài trong dàn ý phân tích cảnh cho chữ, các bạn cần nhấn mạnh đến những ý nghĩa sâu sắc của tình huống này.

Thứ nhất, đó là ngợi ca tấm lòng lương thiện của hai nhân vật chính, Huấn Cao và viên quản ngục.

Thứ hai, đó là ca ngợi chiến thắng vang dội nhất của cái đẹp dù trong bất cứ hoàn cảnh nào. Dẫn chứng hình ảnh ánh sáng từ bó đuốc đã thắp sáng lên cả một vùng tối tăm của nhà lao. Dường như ánh sáng và vẻ đẹp của cảnh cho chữ đã đẩy lùi mọi sự xấu xa, hôi thối khỏi quầng sáng của mình.

Thứ ba, ý nghĩa của cảnh cho chữ còn thể hiện ở việc khẳng định vẻ đẹp của tâm hồn Huấn Cao. Từ đó, gợi mở ra quan niệm, gu thẩm mỹ của nhà văn. Cả nhà văn Nguyễn Tuân lẫn Huấn Cao đều cho rằng, những ai yêu cái đẹp, biết trân quý cái đẹp đều có bản tính thiện lương. Có thể có người do hoàn cảnh xô đẩy mà rơi vào cảnh bùn nhơ nhưng tâm hồn họ vẫn trong sáng, tốt bụng. Và theo nhà văn, cái đẹp có thể gột rửa và làm sạch tâm hồn con người.

3. Kết bài

Trong phần kết bài dàn ý phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử từ, các bạn cần một lần nữa khẳng định lại vẻ đẹp hoàn mỹ và có 1-0-2 của cảnh tượng này. Đồng thời, nhấn mạnh ý nghĩa nhân văn sâu sắc cùng nghệ thuật xây dựng tình huống truyện đặc sắc của nhà văn Nguyễn Tuân.

Qua đó, các bạn nêu rõ thông điệp và quan điểm về cái đẹp của nhà văn Nguyễn Tuân trước cái đẹp, sự tử tế và những tâm hồn thiện lương.

Dàn ý phân tích cảnh cho chữ – Mẫu 2

I. Mở bài

Giới thiệu về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm Chữ người tử tù và dẫn dắt đến cảnh cho chữ.

Ví dụ: Nguyễn Tuân là nhà văn có phong cách độc đáo. Có người đã cho rằng mỗi sáng tác của ông như đóng một dấu triện riêng. Tuy nhiên, điều thú vị là, dấu ấn này không phải qua vài tác phẩm mới bộc lộ, mà ngay từ tập truyện ngắn đầu tay “Vang bóng một thời” (1940) đã được in đậm. “Chữ người tử tù” là một truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Tuân nằm trong tập truyện trên. Người đọc có thể nhận ra những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của tác giả bậc thầy này qua cảnh cho chữ độc đáo của thiên truyện.

II. Thân bài

1. Khái quát về tác phẩm Chữ người tử tù

– “Chữ người tử tù” là truyện ngắn hội tụ nhiều cái “nhất” trong sự nghiệp của Nguyễn Tuân: Có nhân vật đẹp nhất (Huấn Cao), nhân vật lạ nhất (Quản ngục), cảnh độc đáo nhất (cảnh cho chữ). Đương nhiên, với tất cả những điều ấy, truyện ngắn này cũng có một vị trí đặc biệt, mọi người đều thống nhất rằng đây là một trong những truyện hay nhất trong “Vang bóng một thời” (1940) – tập truyện ngắn đầu tay của nhà văn đã được “Tự lực văn đoàn” trao giải.

– Câu chuyện kể về những ngày Huấn Cao ở trong nhà giam tỉnh Sơn, trước khi về kinh thụ án. Vẻ đẹp của nhân vật này, tư tưởng của thiên truyện đều tỏa sáng rực rỡ trong cảnh cho chữ. Chính vì vậy, có thể khẳng định rằng ở cảnh này, mọi nét đậm nhất trong phong cách của Nguyễn Tuân đã tụ lại.

2. Phân tích cảnh cho chữ

– Nếu nói như G.S. Nguyễn Đăng Mạnh: “Nguyễn Tuân là nhà văn của những tính cách phi thường, những tình cảm, cảm giác mãnh liệt”, thì có thể nhanh chóng nhận ra rằng cảnh cho chữ đã hội tụ tất cả những nét vượt trội ấy. Đây là một khung cảnh đặc biệt, và chính người khắc hoạ cũng khẳng định rằng đó là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.

– Sự đặc biệt này hiện ra ở mọi góc của cảnh: thời gian, không gian và nhân vật.

* Nhân vật:

  • Thông thường: Người cho chữ và người được cho chữ là những tri âm tri kỷ đến độ “đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu”. Ở họ luôn toát ra sự an nhiên, điềm tĩnh, ung dung của bậc túc nho.
  • Trong tác phẩm: Người cho chữ là một tử tù, người được cho chữ là viên quản ngục. Họ có vị trí đối nghịch trong xã hội. Hơn nữa, họ mới gặp nhau hơn nửa tháng. Đặc biệt, cảnh cho chữ đã diễn ra một sự thay bậc đổi ngôi, khi người tù thì dù “cổ đeo gông, chân vướng xiềng” vẫn đứng thẳng người và đĩnh đạc, còn quản ngục “khúm núm” và nghẹn ngào. Trong quan hệ xã hội họ là kẻ thù nhưng trong bình diện nghệ thuật, họ lại là tri âm tri kỉ.

* Không gian:

  • Thông thường: Người ta viết chữ cho nhau ở nơi thư phòng sạch sẽ, không gian của học thuật.
  • Trong tác phẩm: Người ta viết chữ cho nhau trong “một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”. Đây là không gian mà cái xấu, cái ác thống trị.

* Thời gian:

  • Thông thường: Người ta cho chữ khi thư nhàn, thong thả, trong ánh sáng của buổi mai ấm áp.
  • Trong tác phẩm: Người ta cho chữ vào ban đêm một cách vội vã, chạy đua với thời gian, gấp rút tránh những ánh mắt của bọn lính đến phiên canh buổi sáng và tránh cái công văn oan nghiệt giải người về kinh thụ án.

=> Nhận xét: Một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”.

3. Ý nghĩa của cảnh cho chữ

– Cho thấy Huấn Cao không phải là một nghệ sĩ bậc thầy trong nghệ thuật thư pháp, đang sáng tạo ra cái đẹp siêu việt trước khi đi vào cõi bất tử.

– Huấn Cao còn hiện lên với vai trò của người hướng thiện: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa với những nét chữ vuông tươi tắn nói lên cái hoài bão tung hoành của một đời con người”.

=> Trong cảnh này, cái tài, thiên lương và khí phách của bậc chính nhân quyện vào nhau làm nên một vẻ đẹp có thể cứu rỗi những tâm hồn.

III. Kết bài

Nhà thơ Lê Đạt đã viết: “Mỗi công dân có một dạng vân tay/Mỗi nhà thơ thứ thiệt có một dạng vân chữ”. Yêu cầu này không chỉ đối với nhà thơ, mà với nhà văn cũng thật cần thiết. Nguyễn Tuân chính là nhà văn có “vân chữ” không thể lẫn, điều ấy đã được chứng minh thuyết phục qua cảnh cho chữ trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”.

Xem thêm Phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù

Dàn ý phân tích cảnh cho chữ – Mẫu 3

I. Mở bài

– Giới thiệu về nhà văn Nguyễn Tuân, nội dung chính của truyện ngắn Chữ người tử tù.

Tham khảo thêm:   Top 10 loại bánh ngọt ngon, nổi tiếng nhất trên thế giới

– Giới thiệu cảnh cho chữ – một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có” được Nguyễn Tuân xây dựng.

II. Thân bài

1. Sự chiến thắng của ảnh sáng đối với bóng tối

– “Cảnh cho chữ diễn ra vào lúc đêm khuya ở nhà ngục. Nhà ngục vốn đã tối tăm, lại vào đêm khuya khoắt, càng dày đặc bóng tối. Nhưng “trong một không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ” và “lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo”. Không phải ngẫu nhiên mà Nguyễn Tuân đã miêu tả đến hai lần cái “ánh sáng đỏ rực”, cái “lửa đóm cháy rừng rực” đã xua tan và đẩy lùi cái bóng tối dày đặc trong phòng giam. Nhấn mạnh đến cái ánh sáng của bó đuốc tẩm dầu ấy, rõ ràng đó là dụng ý nghệ thuật của nhà văn.

– Ở đây, không chỉ là sự đối lập của ánh sáng và bóng tối theo ý nghĩa sắc màu vật lí, mà sâu xa hơn và khái quát hơn, đây là sự đối lập mang ý nghĩa nhân sinh của con người: ánh sáng của lương trí, thiên lương và bóng tối của tàn bạo, độc ác. Ánh sáng của thiên lương đã xua tan và đẩy lùi bóng tối của tàn bạo chính tại nơi tù ngục này. Ánh sáng ấy đã khai tâm, đã cảm hóa con người lầm đường trở về với cuộc sống lương thiện.

2. Sự chiến thắng của cái đẹp, cái cao thượng đối với sự phàm tục, sự nhơ bẩn

* Sự phàm tục, sự nhơ bẩn ở đây được biểu thị rất rõ trong cảnh “một buồng chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, tổ rệp, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”; còn cái đẹp, cái cao thượng lại được nói đến sâu sắc trong hai chi tiết mang ý nghĩa tượng trưng: “màu trắng tinh của phiến lụa óng và mùi thơm từ châu mực bốc lên – điều dường như không thể có trong chốn tù ngục. Màu trắng của phiến lụa tượng trưng cho sự tinh khiết còn mùi thơm của thỏi mực là hương thơm của tình người, tình đời”.

* Sự đối lập nói trên đã nêu bật sự chiến thắng của cái đẹp, cái cao thượng đối với sự phàm tục, sự nhơ bẩn. Tâm hồn Huấn Cao bát ngát đến chừng nào khi ông nói về mùi thơm của mực: “Thoi mực, thầy mua ở đâu tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?…”. Thế là, không có nhà ngục nào tồn tại nữa, chẳng còn bóng tối, cũng chẳng còn mạng nhện, phân chuột, phân gián nữa. Chỉ còn lại sự thơm tho của mực, sự tinh khiết của lụa – nó là sự thơm tho và tinh khiết của thiên lương con người.

3. Sự chiến thắng của tinh thần bất khuất trước thải độ cam chịu nô lệ

– Đây là sự phối hợp giữa những con người trong cảnh cho chữ. Và ở đây, ta thấy có sự thay bậc đổi ngôi: người tù lại như người làm chủ (đường hoàng, hiên ngang, ung dung, thanh thản); còn bọn ngục lại khúm núm, sợ hãi và xúc động trước những lời khuyên dạy của tù nhân (viên quản ngục “khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ”, thầy thơ lại “run run bưng chậu mực”).

– Sự chiến thắng của tinh thần bất khuất trước thái độ cam chịu nô lệ đã được khắc họa đậm nét trong cảnh cho chữ và những con người trong cảnh ấy. Không còn là cảnh cho chữ bình thường mà là một cảnh thọ giáo thiêng liêng giữa người cho chữ và người nhận chữ. Lời khuyên dạy đĩnh đạc của Huấn Cao có khác gì một chúc thư về lẽ sống trước khi ông đi vào cõi bất tử. Và lời khuyên đầy tình người ấy đã có sức mạnh cảm hóa một tâm hồn bấy lâu vẫn cam chịu nô lệ, một con người lầm đường trở về với cuộc sống lương thiện. Câu nói nghẹn ngào trong nước mắt của viên quản ngục đã nêu bật sự chiến thắng của cái đẹp, cái thiện, của thiên lương con người: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.

III. Kết bài

  • Khẳng định giá trị nhân văn cao đẹp của cảnh cho chữ.
  • Ý nghĩa nhân văn và giá trị nhân đạo sâu sắc của sự chiến thắng đó (lúc bấy giờ và bây giờ).

Dàn ý phân tích cảnh cho chữ – Mẫu 4

I. Mở bài

– Nguyễn Tuân là nhà văn yêu cái đẹp. Văn ông không thiếu những con người, những hoàn cảnh đẹp đến hoàn bích mà cảnh cho chữ trong “Chữ người tử tù”là ví dụ điển hình.

– Cảnh cho chữ được nhận xét là một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”.

II. Thân bài

1. Tóm tắt hoàn cảnh trước khi cho chữ

– Người tù Huấn Cao: vốn là người có tâm hồn phóng khoáng, thích tự do và chán ghét những kẻ nhũng nhiễu nhân dân. Ông còn là người nghệ sĩ tài năng yêu thích cái đẹp và luôn giữ gìn thiên lương trong sáng. Huấn Cao cũng có nguyên tắc riêng của mình, ông có tài viết chữ nổi tiếng nhưng chỉ cho những người ông quý, không bao giờ cúi đầu trước uy quyền và đồng tiền.

– Quản ngục: một người có thiên lương, biết quý trọng người hiền và yêu cái đẹp nhưng lại làm nghề quản ngục. Khao khát được chữ của Huấn Cao treo trong nhà là khao khát lớn đời ông.

2. Diễn biến cảnh cho chữ

– Thời gian: Tình huống cho chữ diễn ra hết sức tự nhiên trong thời gian giữa đêm nhưng lại là thời gian cuối cùng của một con người tài hoa.

– Không gian: Cảnh cho chữ thiêng liêng lại được diễn ra trong cảnh u ám của ngục tối. Bối cảnh được khắc họa trên nền đất ẩm thấp, mùi hôi của dán, chuột…

– Người cho chữ là người tử tù nhưng oai phong, đang trong tư thế ban ân huệ cuối cùng của mình cho người khác. Kẻ xin chữ lẻ ra là người có quyền hành hơn nhưng cúi đầu mang ơn.

3. Nguyên nhân cảnh cho chữ là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”

– Thông thường người ta chỉ sáng tác nghệ thuật ở nơi có không gian rộng rãi, trang nghiêm hay ít nhất là nơi sạch sẽ, đằng này cảnh cho chữ lại diễn ra nơi cái ác ngự trị.

– Người nghệ sĩ làm ra tác phẩm nghệ thuật phải thật sự thoải mái về tâm lí, thể xác trong khi Huấn Cao phải đeo gông, xiềng xích và nhận án tử vào ngày hôm sau.

– Người quản ngục là người có quyền bắt buộc kẻ tử tù nhưng ngược lại kẻ tử tù lại ở vị thế cao hơn có quyền cho hay không cho chữ.

4. Ý nghĩa của cảnh cho chữ

  • Ca ngợi tấm lòng thiên lương của hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục.
  • Ca ngợi sự chiến thắng của cái đẹp dù ở nơi u ám nhất.
  • Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn trong con người của Huấn Cao từ đó thể hiện quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân.
Tham khảo thêm:  

III. Kết bài

Khẳng định lại giá trị của cảnh cho chữ trong việc thể hiện tư tưởng của nhà văn Nguyễn Tuân.

Xem thêm So sánh cảnh cho chữ của Huấn Cao và cảnh vượt thác sông Đà 

Dàn ý phân tích cảnh cho chữ – Mẫu 5

I. Mở bài

Giới thiệu về Nguyễn Tuân và tình huống truyện vô cùng đắt giá cảnh cho chữ giữa Huấn Cao và viên quản ngục. Khẳng định Nguyễn Tuân chính là bậc thầy trong việc xây dựng tình huống truyện.

II. Thân bài

1. Cảnh cho chữ chính là một việc xưa nay chưa từng có

– Trong một tình huống vô cùng éo le: nhà tù với xung quanh là cái ác và một bên là cái đẹp của nhân cách thiện lương. Qua đó khẳng định cái đẹp bao giờ cũng chiến thắng sự tù túng và xấu xa.

– Thời gian vào lúc đêm khuya trong ánh đèn leo lét của ngục tù. Trong một không gian tù túng, chật hẹp của nhà tù ba cái đầu người đang chăm chú vào tấm lụa bạch. Cái ánh sáng leo lét đó mang một dụng ý nghệ thuật lớn lao…

– Ở đây không chỉ có sự đối lập ánh sáng bóng tối theo ý nghĩa vật lí mà còn sâu xa là chứa đựng sự đối lập giữa nhân sinh. Và nó có ý nghĩa cảm hóa đưa con người về đúng giá trị hoàn cảnh của nó.

2. Khẳng định cái đẹp bao giờ cũng chiến thắng cái ác

– Cái ác: chốn tù ngục, trong một không gian đầy rẫy phân chuột, phân gián.

– Cái đẹp: màu trắng của tấm lụa, thơm của nghiên mực. Nó tượng trưng cho nhân cách của con người thanh cao và thuần khiết.

=> Sự đối lập ấy nhằm khẳng định sự bất bại của cái đẹp nghệ thuật và sự trường tồn của nó trong mọi hoàn cảnh. Dường như nó đã vượt lên cả những sự tù túng tối tăm nơi trại giam.

3. Nghệ thuật không thể tồn tại song hành cùng cái ác và hướng con người đến chân thiện mỹ

– Tình huống thay đổi thứ tự bị hoán đổi: viên quản ngục khúm núm còn ông Huấn Cao đĩnh đạc. Cho thấy cái đẹp bao giờ cũng ở phía trên….

– Nghệ thuật có chức năng cảm hóa và hướng con người đến những cái đẹp chân thiện mỹ. Đưa ông quản ngục trở về đúng hoàn cảnh của mình rời xa chốn quan trường nhiễu nhen này. Lời khuyên của ông Huấn “Chỗ này không hợp với ông….”.

III. Kết bài

Khẳng định lại tình huống truyện đắt giá, và tài năng của nhà văn Nguyễn Tuân.

Dàn ý phân tích cảnh cho chữ – Mẫu 6

I. Mở bài

  • Giới thiệu đôi nét về nhà văn Nguyễn Tuân, tác phẩm Chữ người tử tù.
  • Dẫn dắt để giới thiệu đến cảnh cho chữ – một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.

II. Thân bài

1. Tóm tắt tác phẩm

“Chữ người tử tù” kể về Huấn Cao – lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa thất bại, bị triều đình bắt và kết án tử hình. Trước khi được giải đến kinh thành để hành hình, bị đưa đến trại giam ở tỉnh Sơn. Viên quản ngục tỉnh Sơn nghe danh Huấn Cao là một người nổi tiếng là người có tài viết chữ đẹp nên ngưỡng mộ đã lâu. Khi kẻ tử tù đến trại giam, viên quản ngục đã đối xử biệt đãi, nhưng chỉ nhận được sự khinh bạc của Huấn Cao. Đến khi nhận ra được tấm lòng của viên quản ngục, Huấn Cao đã quyết định cho chữ. Cảnh cho chữ diễn ra trong phòng giam chật hẹp và tối tăm, nhưng những nét chữ “rồng bay phượng múa” lại thể hiện cái chí lớn của một con người. Sau khi cho chữ, Huấn Cao khuyên viên quản ngục thoát khỏi nơi nhà lao, về quê để giữ lấy “thiên lương trong sáng”. Viên quản lục nghe xong lời khuyên của Huấn Cao cảm động, chắp tay vái lạy rồi nói: “Kẻ mê muội này xin lĩnh ý”.

2. Phân tích cảnh cho chữ

a. Hoàn cảnh cho chữ

– Thời gian nghệ thuật Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vắng có tiếng mõ trên vọng canh.

– Không gian nghệ thuật: Trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián.

– Vị thế bị đảo ngược:

  • Người xin chữ: viên quan coi ngục – người có quyền thì lại khúm núm, run run.
  • Kẻ cho chữ: một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng thì lại hiên ngang, thoải mái.

b. Diễn biến cảnh cho chữ

– Người tù đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván.

– Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực.

– Huấn Cao nói những lời cuối với Quản ngục: “Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi….”.

=> Lời khuyên của Huấn Cao với viên quản ngục chứng tỏ nhân vật không chấp nhận cái đẹp lẫn lộn cùng cái ác, muốn thưởng thức cái đẹp phải chăm lo, giữ gìn cái thiên lương. Lời khuyên chân thành của Huấn Cao khiến nhân vật như trở thành người khai sáng, người đi truyền đạo giáo.

c. Ý nghĩa của cảnh cho chữ

– Khẳng định thiên lương trong sáng, tốt đẹp của Huấn Cao, viên quản ngục.

– Thể hiện quan điểm của Nguyễn Tuân về cái đẹp: Cái đẹp có thể nảy sinh ngay cả trong hoàn cảnh tối tăm, xấu xa. Nhưng nó không thể tồn tại song song cùng với cái xấu, cái ác.

III. Kết bài

  • Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của cảnh cho chữ.
  • Đánh giá về tài năng văn chương của Nguyễn Tuân.

Xem thêm Cảm nhận Cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù 

Dàn ý phân tích cảnh cho chữ ngắn gọn – Mẫu 7

I. Mở bài:

Giới thiệu cảnh cho chữ trong truyện Chữ người tử tù

II. Thân bài:

Phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù

1. Khung cảnh cho chữ trong truyện Chữ người tử tù

– Thời gian là đêm tối, khi còn tiếng gõ mõ đêm khuya

– Không gian là một căn buồng tối, ẩm ướt, chật hẹp, mạng nhện, gián chuột bò,..

– Cảnh tượng: ngọn đuốc to bùng như bùng cháy khắp phòng

2. Người trong khung cảnh cho chữ

– Huấn Cao: một người đang đeo gông, xiềng xích, đang giậm nét trên tấm lụa trắng

– Viên quản ngục: khúm núm

– Thầy thơ lại: run run

3. Nhận xét cảnh cho chữ

– Đây là cảnh tượng xưa nay chưa từng có

– Vị trí của con người bị hoán đổi cho nhau giữa người tù và viên cai tù

– Một hình ảnh đẹp nhưng ngược đời

III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Văn mẫu lớp 11: Dàn ý phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù (7 mẫu) Dàn ý Chữ người tử tù của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *