Bạn đang xem bài viết ✅ Văn mẫu lớp 9: Dàn ý Bài thơ về tiểu đội xe không kính (5 mẫu) Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Văn mẫu lớp 9: Dàn ý Bài thơ về tiểu đội xe không kínhgồm 5 mẫu chi tiết, đầy đủ những ý quan trọng, giúp các em học sinh lớp 9 thấy rõ tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt của các chiến sĩ lái xe Trường Sơn.

Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Sau khi lập xong dàn ý, các em dễ dàng triển khai thành bài văn hoàn chỉnh với đầy đủ những ý quan trọng. Vậy mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Wikihoc.com để lập dàn ý phân tích, cảm nhận bài thơ, cảm nhận 2 khổ thơ đầu, cảm nhận khổ 3, 4 và phân tích 3 khổ thơ cuối Bài thơ về tiểu đội xe không kính thật hay.

Dàn ý phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính

a) Mở bài

– Giới thiệu sơ lược về tác giả Phạm Tiến Duật: Phạm Tiến Duật (1941 – 2007) là nhà thơ lớn, có nhiều sáng tác, trưởng thành trong đội ngũ các nhà thơ thời kháng chiến chống Mĩ.

– Giới thiệu khái quát Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Bài thơ về tiểu đội xe không kính được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mĩ, ca ngợi tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt của các chiến sĩ lái xe Trường Sơn.

b) Thân bài

* Khái quát hoàn cảnh sáng tác bài thơ:

  • Bài thơ được sáng tác trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra rất gay go, ác liệt. Từ khắp các giảng đường đại học, hàng ngàn sinh viên đã gác bút nghiên để lên đường đánh giặc.
  • Phạm Tiến Duật đã ghi lại những hình ảnh tiêu biểu của nơi khói lửa Trường Sơn trong đó có những đoàn xe vận tải vượt qua mưa bom bão đạn của kẻ thù để ra trận.
  • Cảm hứng từ những chiếc xe không kính đã làm nền để nhà thơ chiến sĩ khắc hoạ thành công chân dung người chiến sĩ lái xe.

* Hình ảnh những chiếc xe không kính

– Hình ảnh những chiếc xe không kính được tác giả miêu tả trần trụi, chân thực:

Không có kính không phải vì xe không có kính,
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi.

  • Đó là những chiếc xe vận tải chở hàng hóa, đạn dược ra mặt trận, bị máy bay Mĩ bắn phá, kính xe vỡ hết.
  • Động từ “giật”, “rung” cùng với từ “bom” được nhấn mạnh hai lần càng làm tăng sự khốc liệt của chiến tranh

=> Hai câu thơ đã giải thích nguyên nhân những chiếc xe lại không có kính, qua đó phản ánh mức độ khốc liệt của chiến tranh.

* Hình ảnh người lính lái xe

– Tư thế hiên ngang, tự tin hiếm có:

Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

  • Tính từ ung dung nhấn mạnh tư thế chủ động, coi thường mọi khó khăn, nguy hiểm của các chiến sĩ lái xe.
  • Điệp từ “nhìn”: khí phách kiên cường, như thách đố với khó khăn.

– Thái độ, tinh thần lạc quan, bông đùa với những khó khăn:

+ Bụi phun vào tóc, vào mặt là một trò gây cười, mưa ướt áo cứ đi tiếp vì gió lùa áo khô nhanh thôi, xe không kính cũng có cái hay đó là tầm nhìn rộng hơn, thấy được con đường “chạy thẳng vào tim”, thấy sao trời gần hơn “ùa vào buồng lái”.

-> Những khó khăn gian khổ như tăng lên gấp bội vì xe không có kính nhưng không làm giảm ý chí và quyết tâm của các chiến sĩ lái xe.

+ Điệp từ “ừ thì”: như một cái tặc lưỡi, chép miệng đồng thuận, coi mọi khó khăn là chuyện nhỏ.

=> Thái độ lạc quan, yêu đời, tự tin có chút bướng bỉnh, ngang ngạnh; hình ảnh người lính lái xe hiện lên vừa đáng yêu vừa đáng nể.

– Tình đồng đội thắm thiết, thiêng liêng là sợi dây vô hình nối kết mọi người trong hoàn cảnh hiểm nguy, kề cận cái chết:

  • Tiểu đội xe là “Những chiếc xe từ trong bom rơi” gặp nhau.
  • Tình đồng đội: những cái bắt tay qua “cửa kính vỡ rồi”, là dựng bếp lửa giữa trời, cùng ăn cùng ca hát, cùng mắc võng ngủ trong rừng.
Tham khảo thêm:   Tiếng Anh lớp 4 Starter: Lesson Six Starter trang 9 Family and Friends (Chân trời sáng tạo)

=> Từ trong khó khăn, người lính từ mọi miền xa lạ trở thành “gia đình” của nhau.

– Niềm tin vào chiến thắng:

  • Điệp từ “lại đi”, lí do “vì miền Nam phía trước” : Không gì ngăn cản được các anh đến chi viện cho chiến trường miền Nam.
  • Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh thêm” và hoán dụ “trong xe có một trái tim”: tình yêu thương dành cho miền Nam, cho Tổ quốc, là niềm tin và chiến thắng, vào tự do.

-> Hình ảnh “trái tim” là một hoán dụ nghệ thuật đẹp đẽ và đầy sáng tạo, khẳng định phẩm chất cao quý của các chiến sĩ lái xe trên đường ra tiền tuyến lớn.

=> Tất cả cùng chung lí tưởng chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và tin tưởng vào tương lai tươi sáng đang tới rất gần.

* Đánh giá đặc sắc nghệ thuật:

  • Kết hợp thể thơ bảy chữ và tám chữ
  • Sử dụng các biện pháp tu từ như điệp ngữ, hoán dụ…
  • Sáng tạo được những hình ảnh độc đáo có chất liệu hiện thực sinh động
  • Ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn.

c) Kết bài

  • Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
  • Liên hệ việc giáo dục phát huy tinh thần chiến đấu cho thế hệ trẻ hiện nay.

Dàn ý Cảm nhận Bài thơ về tiểu đội xe không kính

I. Mở bài

  • Giới thiệu sơ lược về tác giả Phạm Tiến Duật: Phạm Tiến Duật (1941 – 2007) là nhà thơ lớn, có nhiều sáng tác, trưởng thành trong đội ngũ các nhà thơ thời kháng chiến chống Mĩ.
  • Giới thiệu khái quát về đối tượng cảm nhận văn học: Bài thơ về tiểu đội xe không kính được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mĩ, ca ngợi tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt của các chiến sĩ lái xe Trường Sơn.

II. Thân bài

a. Khái quát hoàn cảnh sáng tác bài thơ:

  • Bài thơ được sáng tác trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra rất gay go, ác liệt. Từ khắp các giảng đường đại học, hàng ngàn sinh viên đã gác bút nghiên để lên đường đánh giặc.
  • Phạm Tiến Duật đã ghi lại những hình ảnh tiêu biểu của nơi khói lửa Trường Sơn trong đó có những đoàn xe vận tải vượt qua mưa bom bão đạn của kẻ thù để ra trận.
  • Cảm hứng từ những chiếc xe không kính đã làm nền để nhà thơ chiến sĩ khắc hoạ thành công chân dung người chiến sĩ lái xe.

b. Cảm nhận về hình ảnh những chiếc xe không kính trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính:

– Hình ảnh những chiếc xe không kính được tác giả miêu tả trần trụi, chân thực:

Không có kính không phải vì xe không có kính,
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi.

  • Đó là những chiếc xe vận tải chở hàng hóa, đạn dược ra mặt trận, bị máy bay Mĩ bắn phá, kính xe vỡ hết.
  • Động từ “giật”, “rung” cùng với từ “bom” được nhấn mạnh hai lần càng làm tăng sự khốc liệt của chiến tranh
  • Hai câu thơ đã giải thích nguyên nhân những chiếc xe lại không có kính, qua đó phản ánh mức độ khốc liệt của chiến tranh.

b. Cảm nhận về hình ảnh người lính lái xe trong Bài thơ tiểu đội xe không kính:

– Tư thế hiên ngang, tự tin hiếm có:

Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

  • Tính từ ung dung nhấn mạnh tư thế chủ động, coi thường mọi khó khăn, nguy hiểm của các chiến sĩ lái xe.
  • Điệp từ “nhìn”: khí phách kiên cường, như thách đố với khó khăn.

– Thái độ, tinh thần lạc quan, bông đùa với những khó khăn:

  • Bụi phun vào tóc, vào mặt là một trò gây cười, mưa ướt áo cứ đi tiếp vì gió lùa áo khô nhanh thôi, xe không kính cũng có cái hay đó là tầm nhìn rộng hơn, thấy được con đường “chạy thẳng vào tim”, thấy sao trời gần hơn “ùa vào buồng lái”.
  • Những khó khăn gian khổ như tăng lên gấp bội vì xe không có kính nhưng không làm giảm ý chí và quyết tâm của các chiến sĩ lái xe.
  • Điệp từ “ừ thì”: như một cái tặc lưỡi, chép miệng đồng thuận, coi mọi khó khăn là chuyện nhỏ.
  • Thái độ lạc quan, yêu đời, tự tin có chút bướng bỉnh, ngang ngạnh; hình ảnh người lính lái xe hiện lên vừa đáng yêu vừa đáng nể.
Tham khảo thêm:   Giáo án Địa lí 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm) Kế hoạch bài dạy Địa lý 10

– Tình đồng đội thắm thiết, thiêng liêng là sợi dây vô hình nối kết mọi người trong hoàn cảnh hiểm nguy, kề cận cái chết:

  • Tiểu đội xe là “Những chiếc xe từ trong bom rơi” gặp nhau.
  • Tình đồng đội: những cái bắt tay qua “cửa kính vỡ rồi”, là dựng bếp lửa giữa trời, cùng ăn cùng ca hát, cùng mắc võng ngủ trong rừng.
  • Từ trong khó khăn, người lính từ mọi miền xa lạ trở thành “gia đình” của nhau.

– Niềm tin vào chiến thắng:

  • Điệp từ “lại đi”, lí do “vì miền Nam phía trước” : Không gì ngăn cản được các anh đến chi viện cho chiến trường miền Nam.
  • Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh thêm” và hoán dụ “trong xe có một trái tim”: tình yêu thương dành cho miền Nam, cho Tổ quốc, là niềm tin và chiến thắng, vào tự do.
  • Hình ảnh “trái tim” là một hoán dụ nghệ thuật đẹp đẽ và đầy sáng tạo, khẳng định phẩm chất cao quý của các chiến sĩ lái xe trên đường ra tiền tuyến lớn.
  • Tất cả cùng chung lí tưởng chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và tin tưởng vào tương lai tươi sáng đang tới rất gần.

c. Đánh giá đặc sắc nghệ thuật:

  • Kết hợp thể thơ bảy chữ và tám chữ
  • Sử dụng các biện pháp tu từ như điệp ngữ, hoán dụ…
  • Sáng tạo được những hình ảnh độc đáo có chất liệu hiện thực sinh động
  • Ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn.

III. Kết bài

  • Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
  • Liên hệ việc giáo dục phát huy tinh thần chiến đấu cho thế hệ trẻ hiện nay.

Dàn ý Cảm nhận 2 khổ đầu Bài thơ về tiểu đội xe không kính

1. Mở bài

  • Giới thiệu về Bài thơ về tiểu đội xe không kính và hai khổ thơ đầu tiên.

2. Thân bài

* Hình tượng những chiếc xe không kính (2 câu thơ đầu):

  • Những chiếc xe xuất hiện với một diện mạo thật lạ lùng: méo mó, biến dạng, mất đi hình dáng ban đầu “không kính”.
  • “Bom giật, bom rung” thể hiện được sự dữ dội cùng sức tàn phá khủng khiếp của kẻ thù.
  • Hình ảnh chiếc xe cũng phản ánh hiện thực khốc liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, khi kẻ thù ra sức bắn phá, ngăn cản hoạt động chi viện.
  • Sự méo mó, biến dạng của những chiếc xe không ảnh hưởng đến đến hành trình chi viện và tinh thần quyết tâm của những người lính.

* Hình tượng những người lính lái xe:

– Tư thế ung dung, ngạo nghễ:

  • “ung dung” được sử dụng rất đắt, nó thể hiện được dáng vẻ thư thái, tự nhiên, không lo lắng, bận tâm của những người lính khi làm nhiệm vụ lái xe.

→ Trong không khí mưa bom bão đạn, khi cái chết luôn cận kề thì những người lính vẫn giữ được sự tự tin, bình tĩnh trong mọi hoàn cảnh.

  • Đảo ngữ “ung dung” lên đầu câu kết hợp với điệp từ “nhìn” đã tái hiện sống động tư thế vững vàng, tự tin cùng khí phách hiên ngang, kiên cường, coi thường hiểm nguy của những người lính.
  • “nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng” tinh thần lạc quan, vững vàng đầy quyết tâm

– Cách đối diện với hiện thực khó khăn:

  • Hình ảnh “gió”, “con đường”, “sao trời” mang đậm cảm hứng lãng mạn, đây không chỉ là những hình ảnh thực mà những người lính bắt gặp trên đường mà còn phản chiếu thế giới tâm hồn lãng mạn, phong phú của người lính.
  • Điệp từ “thấy” làm cho nhịp thơ trở nên dồn dập, hối hả.
  • Trong gian khổ, khốc liệt những người lính vẫn nhìn cuộc đời bằng đôi mắt lạc quan, đầy chất trẻ, chất lính.
  • Những khó khăn của hoàn cảnh đều được tâm hồn lãng mạn ấy “hóa giải” thành những cảm nhận thật độc đáo, thú vị.

3. Kết bài

  • Khẳng định giá trị của 2 khổ thơ.

Dàn ý Cảm nhận khổ 3, 4 Bài thơ về tiểu đội xe không kính

1. Mở bài

  • Giới thiệu đôi nét về đề tài chiến tranh, người lính trong thơ ca: Đây là đề tài quen thuộc đã đi vào thơ ca của rất nhiều các tác giả tiêu biểu.
  • Vài nét về tác giả Phạm Tiến Duật – một nhà thơ nổi tiếng với rất nhiều tác phẩm viết về đề tài chiến tranh
  • Bài thơ với hình ảnh chủ đạo là chiếc xe không kính làm nổi bật hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn với bao phẩm chất tốt đẹp.

2. Thân bài

Khổ 3+4: Tinh thần dũng cảm bất chấp khó khăn gian khổ và tinh thần lạc quan, sôi nổi của người lính

Tham khảo thêm:   Đề thi và đáp án môn Tiếng Nga khối D 2009 Đề thi tiếng Nga

– 2 câu thơ đầu khổ 3+ 2 câu thơ đầu khổ 4:

  • Người lính phải đối mặt với bao khó khăn, khắc nghiệt của thời tiết ở Trường Sơn: “bụi phun tóc trắng”, “mưa tuôn mưa xối”
  • Nhưng sáng ngời ở họ vẫn là sự anh dũng đón nhận những khắc nghiệt “không có… ừ thì”: thái độ sẵn sàng chấp nhận mọi hiểm nguy gian khó, coi đó như một yếu tố tất yếu trong cuộc sống chiến đấu

– 2 câu thơ cuối khổ 3+ 2 câu thơ cuối khổ 4:

+ Người lính đối mặt với khó khăn gian khổ bằng giọng cười “ha ha”

⇒ Thái độ lạc quan

+ Các từ láy tượng hình tượng thanh “ha ha”, “phì phèo” ẩn dụ thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời của các anh

⇒ Đây là vẻ đẹp trong tâm hồn các anh, là chất thơ vút lên từ hiện thực chiến đấu thật đáng ngợi ca và trân trọng

3. Kết bài

  • Khẳng định lại những nét tiêu biểu, đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công của bài thơ: ngôn ngữ giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn, sử dụng nhiều biện pháp tu từ quen thuộc…

Dàn ý phân tích 3 khổ thơ cuối Bài thơ về tiểu đội xe không kính

1. Mở bài:

– Giới thiệu về tác giả Phạm Tiến Duật và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”:

  • Phạm Tiến Duật là nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ
  • Bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của ông là một trong những tác phẩm để lại ấn tượng sâu sắc, đặc biệt là 3 khổ cuối.

2. Thân bài:

a. Khái quát chung về tác phẩm, 3 khổ cuối:

  • Bài thơ được sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa của nhà thơ.
  • Bài thơ khắc hoạ hình ảnh những người lính lái xe trên đường Trường Sơn trong kháng chiến chống Mỹ.
  • Ba khổ cuối: khắc hoạ hình ảnh người lính lái xe với tình đồng chí, đồng đội thắm thiết cùng ý chí, quyết tâm chiến đấu vì miền Nam.

b. Phân tích:

* Khổ 5, 6: Tình đồng chí, đồng đội của những người lính lái xe:

  • Hình ảnh “những chiếc xe từ trong bom rơi”: gợi lên sự khốc liệt của chiến tranh cũng như sự gan góc, dũng cảm của những người lính.
  • Trải qua quãng đường dài, những người lính tụ họp cùng nhau thành “tiểu đội”, vui vẻ, quây quần.
  • Tình đồng chí, đồng đội được xây dựng lên từ những lần tụ họp như thế, từ những cái “bắt tay” nhau vội vã qua “cửa kính vỡ rồi”. (So sánh với thơ Chính Hữu).
  • Tình cảm đồng chí đồng đội còn được xây dựng qua những phút giây nghỉ ngơi ngắn ngủi, cùng nhau quây quần bên “bếp Hoàng Cầm”, ngủ trên “võng mắc chông chênh”.
  • Phạm Tiến Duật đã chỉ ra khái niệm gia đình thật đơn giản “chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”: tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn như anh em trong nhà.

– Câu thơ cuối “Lại đi, lại đi trời xanh thêm”:

  • “Lại đi, lại đi”: một hành động được lặp lại vô số lần.
  • “Trời xanh”: hình ảnh ẩn dụ cho bầu trời của hoà bình, tự do.
  • Những người lính tiến cứ đều đặn lái xe về phía trước, với ý chí quyết tâm giành lại tự do, hoà bình cho dân tộc.

* Khổ cuối: Ý chí và quyết tâm chiến đấu vì miền Nam:

  • Những thiếu thốn vật chất càng tăng thêm so với khổ 1: “không có kính”, “không có đèn”, “không có mui xe”, “thùng xe có xước”.
  • Vậy nhưng những người lính lái xe vẫn vượt qua mọi khó khăn để tiến về phía trước vì miền Nam vì “trong xe có một trái tim”.
  • Hình ảnh “trái tim”: hình ảnh hoán dụ, tượng trưng cho những người lính lái xe.
  • Hai từ “chỉ cần” ở đầu câu thơ cuối cho thấy thái độ ngang tàng, hiên ngang của những người lính lái xe.
  • Nhịp thơ ở đây cũng dồn dập hơn, gấp gáp hơn, như nhịp hành quân vội vã.
  • Câu thơ cuối là câu thơ đẹp nhất của bài thơ, thể hiện ý chí, sự quyết tâm của những người lính lái xe Trường Sơn.

c. Đánh giá nội dung, nghệ thuật:

– Nội dung: ba khổ cuối là những câu thơ về tình cảm đồng chí đồng đội thắm thiết, nghĩa tình của những người lính lái xe cùng ý chí quyết tâm chiến đấu vì miền Nam ruột thịt.

– Nghệ thuật:

  • Chất liệu hiện thực cùng giọng thơ khỏe khoắn, vui tươi.
  • Nhịp thơ biến đổi linh hoạt
  • Các biện pháp ẩn dụ, hoán dụ được sử dụng rất thành công.

3. Kết bài:

  • Khẳng định lại giá trị của bài thơ và 3 khổ cuối bài thơ.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Văn mẫu lớp 9: Dàn ý Bài thơ về tiểu đội xe không kính (5 mẫu) Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *