Bạn đang xem bài viết ✅ Văn mẫu lớp 12: Dàn ý phân tích khổ 3 bài thơ Việt Bắc (6 Mẫu) Việt Bắc của Tố Hữu ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Dàn ý khổ 3 Việt Bắc của Tố Hữu tổng hợp 6 mẫu dàn ý chi tiết đầy đủ nhất. Qua đó giúp các bạn học sinh nắm vững được kiến thức biết cách viết bài văn hay sáng tạo, đầy đủ các ý để biết cách viết bài văn phân tích khổ 3 Việt Bắc hay nhất.

Khổ 3 Việt Bắc tuy ngắn nhưng đã giúp chúng ta cảm nhận được tình cảm tốt đẹp giữa người chiến sĩ cách mạng và người đồng bào Việt Bắc thật đáng quý. Đây không chỉ là tình quân dân mà còn là tình cảm gắn bó thân thương, đáng trân trọng. Vậy sau đây là 6 dàn ý khổ 3 Việt Bắc mời các bạn theo dõi. Ngoài ra để nâng cao kỹ năng viết văn các bạn xem thêm: phân tích Việt Bắc, cảm nhận Việt Bắc, phân tích bức tranh tứ bình Việt Bắc.

Dàn ý khổ 3 Việt Bắc

I. Mở bài

  • Tố Hữu là nhà thơ tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị.
  • Dẫn dắt giới thiệu khổ 3 cần phân tích

II. Thân bài

– Điệp từ “nhớ” lặp đi lặp lại với nhiều sắc thái ý nghĩa: nhớ là nỗi nhớ, ghi nhớ, nhắc nhở.

– Hàng loạt những câu hỏi tu từ bày tỏ tình cảm tha thiết đậm đà của Việt Bắc.

– Tình cảm lưu luyến của người đưa tiễn, gửi đi nỗi nhớ mong, gửi lại niềm thương theo cách:

“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

– Việt Bắc nhắc người cán bộ chiến sĩ đừng quên những năm tháng gian lao vất vả, hoạt động chiến đấu trong điều kiện trang bị tiếp tế còn thô sơ, thiếu thốn.

Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

+ “Miếng cơm chấm muối” là chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian khổ.

+ Cách nói “mối thù nặng vai” nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp nước, đè nặng vai dân tộc ta.

– Cảm xúc thương nhớ xa vắng thả vào không gian rừng núi, gợi nỗi niềm dào dạt:

Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già

+ Hình ảnh “Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nỗi buồn thiếu vắng – “Trám rụng – măng già” không ai thu hái.

=> Nỗi bùi ngùi nhớ bức bối như thúc vào lòng kẻ ở lại.

  • +Tiễn người về sau chiến thắng và chính trên cái nền của sự chiến thắng đó, đã làm cho nỗi buồn nhớ trở nên trong sáng.
  • Việt Bắc vẫn “một dạ khăng khăng đợi thuyền”, đồng thời nhắc nhở khéo léo tấm “lòng son” của người cán bộ chiến sĩ. Xin đừng quên thời kỳ “kháng Nhật thuở còn Việt Minh”, đừng quên cội nguồn cách mạng, đừng quên để chăm lo giữ gìn sự nghiệp cách mạng.

III. Kết bài

  • Đánh giá chung về khổ 3
  • Nêu cảm nhận của anh chị về khổ thơ này

Dàn ý Việt Bắc khổ 3

a. Mở bài:

– Giới thiệu về bài thơ “Việt Bắc” và nhắc đến sự xuất hiện của 12 câu thơ đầy ý nghĩa trong bài thơ.

b. Thân bài:

Tham khảo thêm:   Văn mẫu lớp 12: Phân tích người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện (2 Dàn ý + 4 mẫu) Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu

* Phân tích 4 câu đầu đoạn

– Trình bày cảm xúc thăng hoa của tác giả qua việc sử dụng tiếng “mình” để thể hiện sự gần gũi, thân thuộc với đề tài và nhân dân Việt Bắc.

– Nhấn mạnh tính đa chiều của các câu hỏi trong bài thơ, chúng vừa trách móc vừa thể hiện tâm trạng lo lắng và buồn bã của tác giả đối với cuộc sống của nhân dân Việt Bắc.

– Phân tích nhịp thơ 2/4; 2/2/4 và nhấn mạnh rằng những nhịp này tạo nên sự đều đặn, thể hiện sự thiết tha và đoàn kết trong lòng người ở lại.

* Phân tích 6 câu tiếp theo

– Đặc điểm độc đáo của lối xưng hô “mình” và “ta” trong bài thơ, với ý chỉ rằng hai thực thể này thực ra chỉ là một, tạo nên hình ảnh những người cách mạng đã về xuôi với sự đoàn kết mạnh mẽ.

– Giải thích ý nghĩa của từ “Rừng núi” trong bài thơ, biểu hiện tình yêu và sự kính trọng của tác giả đối với những người dân tại chiến khu Việt Bắc.

– Thảo luận về việc người cách mạng ra đi không chỉ để lại kí ức đọng mãi trong tâm hồn người ở lại mà cảnh vật xung quanh cũng chứng kiến sự buồn bã và quyến luyến qua việc miêu tả trám bùi rụng và măng mai già.

– Nêu rõ tình cảm sâu sắc của nhân dân Việt Bắc đối với cách mạng và cán bộ miền xa, thông qua việc tôn vinh “lòng son” của họ.

* Phân tích 2 câu cuối đoạn

– Đánh giá tầm quan trọng của việc sử dụng ba từ “mình” trong hai câu thơ cuối, thể hiện sự hiệp nhất và thấu hiểu giữa nhân dân và cách mạng.

– Nhấn mạnh thông điệp về sự hài hoà và thâm hiểu lẫn nhau giữa nhân dân và cách mạng.

– Trình bày ý nghĩa của việc gợi nhắc đến những địa điểm lịch sử như Tân Trào và Hồng Thái, nhấn mạnh sự quyết tâm sống thủy chung với quá khứ của nhân dân Việt Bắc.

c. Kết bài:

– Tóm tắt lại giá trị của đoạn trích trong bài thơ ” Việt Bắc” và sự tài năng của tác giả trong việc diễn đạt tình cảm và tương tác giữa nhân dân và cách mạng qua lời thơ.

Dàn ý đoạn 3 Việt Bắc

I. Mở bài:

– Giới thiệu về 12 câu thơ trong bài thơ Việt Bắc

II. Thân bài:

* Phân tích 4 câu đầu đoạn

– Tiếng “mình” cất lên thật gần gũi, thân thuộc → tình cảm thắm thiết, ân tình

– Những câu hỏi vừa như trách móc lại vừa như lo lắng, bùi ngùi: mưa nguồn suối lũ; mây cùng mù; miếng cơm chấm muối; mối thù chung

– Nhịp thơ 2/4; 2/2/4 đều đặn lại càng thể hiện được sự thiết tha trong lòng người ở lại

* Phân tích 6 câu tiếp

– Lối xưng hô “mình”, “ta” độc đáo, chỉ hai mà một, đó là hình ảnh những người cách mạng đã về xuôi.

– “Rừng núi” là cách nói hoán dụ để chỉ những người dân nơi chiến khu Việt Bắc.

– Người cách mạng ra đi không chỉ để lại nỗi nhớ nhung trong lòng người ở lại mà cảnh vật cũng nhuốm màu buồn bã, quyến luyến: trám bùi rụng; măng mai già.

– Tình cảm của nhân dân Việt Bắc luôn “đậm đà lòng son”

=> Nhân dân Việt Bắc thì vẫn luôn thắm thiết một mối tình son sắt với cách mạng, với cán bộ miền xa.

* Phân tích 2 câu cuối đoạn

– 3 tiếng ” mình” trong hai câu thơ chỉ người ở lại và kẻ ra đi

– Sự hài hòa, thấu hiểu nhau của nhân dân với cách mạng

Tham khảo thêm:   Văn mẫu lớp 9: Đoạn văn cảm nhận về cô kĩ sư trong Lặng lẽ Sa Pa (4 mẫu) Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long

– Nhắn nhủ về cách sống thủy chung với quá khứ khi gợi nhắc những địa điểm đánh dấu bước ngoặt cách mạng: Tân Trào, Hồng Thái

III. Kết bài:

– Khẳng định lại giá trị của đoạn trích và tài năng của tác giả.

Lập dàn ý khổ 3 bài thơ Việt Bắc

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc, khổ thơ thứ ba.

2. Thân bài

– Khái quát: khổ thơ là lời của người ở lại bày tỏ những tình cảm, nỗi nhớ thương với người ra đi.

– Người ở lại nhắc đến những kỷ niệm của một thời gian khổ đã qua:

  • “Mưa nguồn”, “suối lũ”: thời tiết khắc nghiệt
  • “Miếng cơm chấm muối”, “mối thù nặng vai”: Hoàn cảnh sống khó khăn, thiếu thốn → Những kỉ niệm một thời chiến khu đồng cam cộng khổ, cùng chung mối thù.

– Người ở lại bày tỏ nỗi nhớ và tình cảm sâu nặng với người ra đi.

  • Nỗi nhớ diễn tả qua phép hoán dụ: “rừng núi nhớ ai”
  • Bày tỏ tình cảm bằng phép tương phản: “hắt hiu lau xám – đậm đà lòng son”.

– Lời dặn dò, nhắc nhở của người ra đi:

  • Dặn người cách mạng phải luôn nhớ về rừng núi, thiên nhiên.
  • Nhắc nhở phải biết giữ gìn bản chất cách mạng trong con người mình.

– Đánh giá chung về nội dung, nghệ thuật:

+ Nội dung: Lời nhắn nhủ của người ở lại với người ra đi.

+ Nghệ thuật:

  • Thể thơ lục bát.
  • Lối kết cấu.
  • Kết hợp nhiều biện pháp tu từ.

3. Kết bài

Khẳng định giá trị đoạn thơ, bài thơ và tài năng nghệ thuật của tác giả

Lập dàn ý phân tích khổ 3 Việt Bắc

I. Mở bài:

– Giới thiệu về bài thơ “Việt Bắc” và tác giả Tố Hữu.

– Khái quát nội dung khổ thơ thứ ba: Trong giờ phút chia li, kỉ niệm về những ngày đầu của cuộc kháng chiến bỗng ùa về trong lòng của người ra đi, người ở lại.

II. Thân bài:

a) Kết cấu đoạn thơ:

+ Thể thơ lục bát và cách xưng hô “mình” – “ta” lồng trong câu hỏi tu từ -> Thể hiện mối quan hệ gần gũi, gắn bó, yêu thương tình nghĩa.

+ Điệp khúc “có nhớ”: nhạy cảm với hoàn cảnh đổi thay và nỗi niềm sợ bị lãng quên, người ở lại đã lên tiếng trước để vừa gửi gắm nỗi băn khoăn, nghi ngại về tình cảm của người đi, vừa gợi nhắc những kỉ niệm gắn bó, những cội nguồn nghĩa tình.

b) Bốn câu thơ đầu: Gợi nhắc về thời kì đầu kháng chiến đầy gian khổ:

– Thời tiết, khí trời Việt Bắc: “Mưa nguồn”, “suối lũ”, “mây cùng mù”.

– Những năm tháng vất vả gian lao với hoàn cảnh chiến đấu còn thiếu thốn nhưng quân dân ta vẫn luôn nhớ đến nhiệm vụ mà cả đất nước phải hoàn thành.

=> Những hình ảnh rất chân thực, vừa gợi được nỗi khó khăn trong những ngày đầu kháng chiến, vừa cụ thể hóa được mối thù chung của dân tộc.

c) Bốn câu thơ tiếp theo: Gợi nhắc về tình cảm quân – dân gắn bó:

– “Trám bùi để rụng, măng mai để già”: chi tiết “mượn cái thừa để nói cái thiếu”. Diễn tả cảm giác trống vắng, gợi nhắc quá khứ sâu nặng.

– “Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”: phép đối gợi nhắc đến những con người tuy sống trong cảnh nghèo khó nhưng giàu tình nghĩa, thủy chung với Cách mạng.

d) Lời dặn dò, nhắc nhở của người ở lại dành cho người ra đi:

– Liệt kê một loạt các địa danh nhằm khẳng định Việt Bắc chính là cái nôi của cách mạng. Từ thời “kháng Nhật”, “Việt Minh” đến cuộc chiến đấu chống Pháp gian khổ.

Tham khảo thêm:   Công văn 1493/BHXH-CSYT Sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VSSID

– “Mình đi mình có nhớ mình”: ý thơ đa nghĩa, cả người đi lẫn người ở lại đều gói gọn trong một chữ “mình”. Mình là một cũng là hai, là hai nhưng cũng như một vì sự gắn bó sâu sắc trong kháng chiến.

=> Chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình, hào hùng, mạnh mẽ trong nỗi nhớ của người ra đi.

e) Nghệ thuật:

– Thể thơ lục bát như đang tâm tình, tiễn biệt.

– Hình ảnh thơ độc đáo, khái quát, dễ liên tưởng.

– Điệp từ “mình đi, “mình về”, “có nhớ” như nhắc nhở người ra đi đừng quên mất nơi này.

III. Kết bài:

– Khái quát lại nội dung và nghệ thuật khổ 3.

Lập dàn ý khổ 3 Việt Bắc

I. Mở bài 

– Giới thiệu về nhà thơ Tố Hữu tác giả của bài thơ Việt Bắc

– Giới thiệu bài thơ Việt Bắc và khổ 3

– Nêu ra những nội dung cần phân tích

II. Thân bài

a) Phân tích 4 câu đầu

– Ở đây từ “mình” cất lên thật thân quen và gần gũi , một cảm giác thân thuộc → tình cảm gắn bó thiết tha .

– Những câu hỏi vừa dường như là trách móc lại vừa như lo âu : mưa nguồn suối lũ; mây cùng mù; miếng cơm chấm muối; mối thù chung , những hình ảnh này lại làm cho ta càng thấy rõ hơn .

– Nhà thơ Tố Hữu đã sử dụng nhịp thơ vừa đều đặn lại càng thể hiện được sự tha thiết trong lòng những người chiến sĩ , cán bộ cách mạng

b) Tiếp theo Phân tích 6 câu

– Tác giả đã sử dụng Lối xưng hô “mình” và “ta” độc đáo, để chỉ hai mà một, đó là hình ảnh những người lính , người cán bộ cách mạng đã về thủ đô Hà Nội.

– “Rừng núi” ở đây Tố Hữu đã sử dụng là cách nói hoán dụ để chỉ những người nhân dân Việt Bắc.

– Người lính , cán bộ cách mạng ra đi không là chỉ để lại một nỗi nhớ da diết trong lòng người dân ở nơi chiến khu Việt Bắc mà cảnh vật cũng mang theo một màu buồn bã, lưu luyến: điểm hình là hình ảnh trám bùi rụng; măng mai già.

– Tình cảm của người dân nơi chiến khu Việt Bắc với những người lính , người cán bộ cách mạng luôn “đậm đà lòng son”

⇒ Những người dân ở nơi chiến khu Việt Bắc thì vẫn luôn thiết tha một mối tình son sắt với những người lính , người cán bộ cách mạng, với cán bộ miền xa phải trở về thủ đô Hà Nội

c) Phân tích 2 câu cuối cùng

– Có thể thấy rằng ở đấy tác giả sử dụng 3 tiếng ” mình” trong hai câu thơ chỉ người ở lại và những người ra đi

– Sự hòa đồng , đùm bọc , thấu hiểu nhau của nhân dân Việt Bắc đối với những người lính cách mạng

– Người dân nơi chiến khu Việt bắc đã nhắn nhủ với người lính cách mạng về cách sống thủy chung với những quá khứ khi mà gợi nhắc những địa điểm nổi tiếng đánh dấu bước ngoặt cảu cách mạng với những địa danh như :Tân Trào, Hồng Thái

III. Kết bài

– Nêu lên được nhưng giá trị mà đoạn đoạn trích đem lại cho người đọc và tài năng cảu nhà thơ Tố Hữu

– Nêu cảm nhận của bạn thân về đoạn thơ .

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Văn mẫu lớp 12: Dàn ý phân tích khổ 3 bài thơ Việt Bắc (6 Mẫu) Việt Bắc của Tố Hữu của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *