Văn mẫu lớp 11: Dàn ý thuyết minh về một tác phẩm văn học bao gồm 3 mẫu dàn ý chi tiết chuẩn nhất để các bạn tham khảo. Qua dàn ý viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học các bạn có thêm nhiều nguồn tư liệu hữu ích, củng cố kỹ năng viết văn thuyết minh hay.
Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học là dạng bài thiên về giới thiệu tác phẩm. Nội dung trong bài thuyết minh cần giới thiệu được tác phẩm cần thuyết minh, giới thiệu khái quát về tác giả, nêu được hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm thể loại; tóm tắt được nội dung tác phẩm, nêu thông tin cơ bản về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Vậy sau đây là 3 mẫu dàn ý thuyết minh về một tác phẩm văn học mời các bạn cùng đón đọc.
Dàn ý thuyết minh về một tác phẩm văn học
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác phẩm thuyết minh.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả.
b. Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, thể loại của tác phẩm.
c. Bố cục và nội dung chính của từng phần.
– Chú ý đi sâu vào nội dung chính của từng phần
d. Giá trị của tác phẩm
– Giá trị nội dung
– Giá trị nghệ thuật
3. Kết bài: Khẳng định lại vị trí của tác phẩm trong nền văn học dân tộc.
Lập dàn ý thuyết minh tác phẩm văn học
1. Mở bài:
+ Giới thiệu tác phẩm (tên tác phẩm, tác giả) cần thuyết minh
+ Nêu khái quát về chủ đề và một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
2. Thân bài:
+ Nêu chủ đề của tác phẩm cần thuyết minh
+ Chỉ ra và phân tích tác dụng của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
3. Kết bài:
+ Khẳng định lại chủ đề và giá trị của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
+ Nêu suy nghĩ/ cảm xúc về tác phẩm, chia sẻ bài học rút ra cho bản thân.
Ví dụ dàn ý thuyết minh Bình Ngô đại cáo
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi
– Nguyễn Trãi là nhà chính trị, nhà quân sự, nhà ngoại giao lỗi lạc, bậc anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Đồng thời ông còn là một nhà văn kiệt xuất, nhà thơ trữ tình sâu sắc.
– Nguyễn Trãi để lại cho đời một khối lượng tác phẩm đồ sộ: gồm nhiều thể loại khác nhau bằng chữ Hán và chữ Nôm.
– Tác phẩm chính luận tiêu biểu nhất là “Đại cáo bình Ngô”
b. Hoàn cảnh ra đời, thể loại của tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”
* Hoàn cảnh sáng tác
– Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Đại cáo Bình Ngô”.
– “Đại cáo bình Ngô” có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428)
* Thể loại: “Đại cáo bình Ngô” được viết theo thể loại cáo.
– Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.
– Cáo có thể viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần lớn được viết bằng văn biền ngẫu, có vần hoặc không có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau.
– Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
c. Bố cục và nội dung chính từng phần
Bài cáo chia làm bốn phần:
* Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa làm cơ sở triển khai cho toàn bộ nội dung bài cáo. Cốt lõi nhân nghĩa chính là yên dân và trừ bạo. Bên cạnh đó, tác giả khẳng định chân lí về nền độc lập dân tộc dựa trên các yếu tố: Nền văn hiến lâu đời; cương vực lãnh thổ riêng; có phong tục tập quán và lịch sử, chế độ riêng
* Phần 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù
– Tố cáo âm mưu cướp nước ta của giặc Minh.
– Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo của giặc Minh.
- Tàn sát người vô tội: “Nướng dân đen… tai vạ”.
- Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế… núi”.
- Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép… cây cỏ”.
– Tội ác của chúng không sao kể hết:
“Độc ác thay trúc Lam Sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay nước Đông Hải không rửa hết mùi”
* Phần 3: Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn:
– Giai đoạn đầu: Tác giả tập trung khắc họa hình tượng người anh hùng áo vải Lê Lợi xuất thân từ “chốn hoan dã nương mình” nhưng có lòng yêu nước thương dân và căm thù giặc sâu sắc, có lí tưởng cao cả:
“Ngẫm thù lớn há đội trời chung – Căm giặc nước thề không cùng sống”
– Giai đoạn sau: Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
+ Lúc đầu, nghĩa quân ta gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn:
“ Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần
Khi Khôi Huyện quân không một đội”
+ Nhưng nhờ có tấm lòng yêu nước, có chiến lược phù hợp nghĩa quân ta đã chuyển sang giai đoạn phản công và giành chiến thắng vang dội, giặc Minh thất bại thảm hại.
“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế
Ngày hai mươi, Trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu
Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong
Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn.”
* Phần 4: Lời tuyên bố độc lập: Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại.
d. Giá trị của tác phẩm
– Giá trị nội dung: Bản cáo trạng về tội ác của giặc Minh cũng là bản anh hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc.
– Giá trị nghệ thuật:
- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương.
- Kết cấu mạch lạc, chặt chẽ; lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, sắc bén.
– Sử dụng kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật: liệt kê, phóng đại, so sánh, đối lập…
→ “Áng thiên cổ hùng văn”
3. Kết luận: Đánh giá vị trí của tác phẩm trong nền văn học dân tộc.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Văn mẫu lớp 11: Dàn ý thuyết minh về một tác phẩm văn học Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.