Bạn đang xem bài viết ✅ Toán 8 Bài tập cuối chương VI Giải Toán 8 Cánh diều tập 2 trang 37, 38 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải Toán 8 Bài tập cuối chương VI: Một số yếu tố thống kê và xác suất là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 8 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các bài tập trong SGK Toán 8 Cánh diều tập 2 trang 37, 38.

Giải bài tập Toán 8 Cánh diều tập 2 trang 37, 38 được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp giáo viên thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh học tập. Vậy mời thầy cô và các em theo dõi bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

Giải Toán 8 Cánh diều Tập 2 trang 37, 38

Bài 1

Để học tốt môn Ngữ văn lớp 8, bạn Thảo đọc những văn bản truyện sau: Tôi đi học (Thanh Tịnh); Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam); Lão Hạc (Nam Cao); Người thầy đầu tiên (Chingiz Aitmatov); Tắt đèn (Ngô Tất Tố); Don Quixote (Miguel de Cervantes); Lá cờ thêu sáu chữ vàng (Nguyễn Huy Tưởng); Cái kính (Aziz Nesin).

Hãy phân nhóm những văn bản truyện nêu trên theo những tiêu chí sau:

Tham khảo thêm:   Thông tư 104/2013/TT-BTC Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định 66/2013/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 73/2013/NĐ-CP

Truyện ngắn

Tên văn bản truyện, tác giả (liệt kê cụ thể)

Tiểu thuyết

Tên văn bản truyện, tác giả (liệt kê cụ thể)

Truyện lịch sử

Tên văn bản truyện, tác giả (liệt kê cụ thể)

Truyện cười

Tên văn bản truyện, tác giả (liệt kê cụ thể)

Bài giải:

Truyện ngắn

Tôi đi học (Thanh Tịnh); Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam); Lão Hạc (Nam Cao)

Tiểu thuyết

Người thầy đầu tiên (Chingiz Aitmatov); Tắt đèn (Ngô Tất Tố); Don Quixote (Miguel de Cervantes)

Truyện lịch sử

Lá cờ thêu sáu chữ vàng (Nguyễn Huy Tưởng)

Truyện cười

Cái kính (Aziz Nesin)

Bài 2

Biểu đồ cột kép trong Hình 39 biểu diễn số lượng học sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) của Việt Nam trong các năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018, 2018 – 2019, 2019 – 2020.

Bài 2

a) Lập bảng thống kê số lượng học sinh THCS và THPT của Việt Nam trong các năm học đó (đơn vị: triệu học sinh) theo mẫu sau:

Năm học

2016 – 2017

2017 – 2018

2018 – 2019

2019 – 2020

Số học sinh THCS (triệu học sinh)

?

?

?

?

Số học sinh THPT (triệu học sinh)

?

?

?

?

b) Lập bảng thống kê tỉ số giữa số lượng học sinh THCS và số lượng học sinh THPT của Việt Nam trong các năm học đó theo mẫu sau (viết tỉ số ở dạng số thập phân và làm tròn đến hàng phần mười):

Bài 2

c) Nêu nhận xét về sự thay đổi của các tỉ số trong Bảng 12.

Tham khảo thêm:   Ôn tập cuối năm học Tiết 5 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2

Bài giải:

a)

Năm học

2016 – 2017

2017 – 2018

2018 – 2019

2019 – 2020

Số học sinh THCS (triệu học sinh)

5,4

5,5

5,6

5,9

Số học sinh THPT (triệu học sinh)

2,5

2,6

2,6

2,7

b)

Năm học

2016 – 2017

2017 – 2018

2018 – 2019

2019 – 2020

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT

2,2

2,1

2,2

2,2

c) Tỉ số ổn định ở các năm học 2016 – 2017, 2018 – 2019, 2019 – 2020; năm học 2017 – 2018 có sự sụt giảm nhẹ.

Bài 3

Biểu đồ đoạn thẳng trong Hình 40 biểu diễn tuổi thọ trung bình của người Việt Nam qua 30 năm (từ năm 1989 đến năm 2019).

Bài 3

a) Lập bảng thống kê tuổi thọ trung bình của người Việt Nam trong các năm 1989, 1999, 2009, 2019 theo mẫu sau (đơn vị: tuổi):

Năm

1989

1999

2009

2019

Tuổi thọ trung bình

?

?

?

?

b) Một bài báo có nêu thông tin: So với năm 1989, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 2019 đã tăng lên 14%. Thông tin của bài báo đó có chính xác không?

Bài giải:

a)

Năm

1989

1999

2009

2019

Tuổi thọ trung bình

65,2

68,2

72,8

73,6

b) Tỉ số phần trăm của tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 2019 và tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 1989 là: frac{73,6times 100}{65,2}approx 113%.

Vậy nhận định của bài báo không chính xác.

Tham khảo thêm:   Phân tích diễn biến tâm trạng của chàng trai trong bài Tương tư (Dàn ý + 3 mẫu) Những bài văn mẫu lớp 11

Bài 4

Trong trò chơi vòng quay số đã giới thiệu ở Hoạt động 2 của Bài 4, tính xác suất của biến cố:

Bài 4

a) “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia cho 4 dư 3”;

b) “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chỉ có đúng một ước nguyên tố”.

Bài 5

Một hộp có 5 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số nguyên dương không vượt quá 5, hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Lấy ngẫu nhiên một chiếc thẻ từ trong hộp, ghi lại số của thẻ lấy ra và bỏ lại thẻ đó vào hộp.

a) Sau 40 lần lấy thẻ liên tiếp, hãy tính xác suất thực nghiệm của các biến cố sau “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” và “Thẻ lấy ra ghi số lẻ”.

b) Tính xác suất của các biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” và “Thẻ lấy ra ghi số lẻ”.

c) Nêu mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm của mỗi biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” và “Thẻ lấy ra ghi số lẻ” với xác suất của mỗi biến cố đó khi số lần lấy thẻ ngày càng lớn.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Toán 8 Bài tập cuối chương VI Giải Toán 8 Cánh diều tập 2 trang 37, 38 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *