Bạn đang xem bài viết ✅ Toán 10 Bài tập cuối chương VIII – Kết nối tri thức với cuộc sống Giải SGK Toán 10 trang 76 – Tập 2 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải Toán 10 Bài tập cuối chương VIII: Đại số tổ hợp Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 10 tham khảo phương pháp bài tập SGK Toán 10 tập 2 trang 76 thuộc Chương 8 Đại số tổ hợp.

Toán 10 Kết nối tri thức tập 2 trang 76 được biên soạn rất chi tiết, hướng dẫn các em phương pháp giải rõ ràng để các em hiểu được bài Hàm số đồ thị và ứng dụng nhanh nhất. Đồng thời qua giải Toán lớp 10 trang 76 học sinh tự rèn luyện củng cố, bồi dưỡng và kiểm tra vốn kiến thức toán của bản thân mình để học tốt chương 8.

Giải Toán 10 Kết nối tri thức Bài tập cuối chương 8 trang 76

  • Giải bài tập cuối chương VIII trang 76
  • Lý thuyết chương 8 Đại số tổ hợp

Giải bài tập cuối chương VIII trang 76

Bài 8.17 trang 76

Số cách cắm 4 bông hoa khác nhau vào 4 bình hoa khác nhau (mỗi bông hoa cắm vào một bình) là

A. 16.

B. 24.

C. 8

D. 4

Gợi ý đáp án

Đáp án B

Bài 8.18 trang 76

Số các số có ba chữ số khác nhau, trong đó các chữ số đều lớn hơn 0 và nhỏ hơn hoặc bằng 5 là

Gợi ý đáp án

Đáp án B

Bài 8.19 trang 76

Số cách chọn 3 bạn học sinh đi học bơi từ một nhóm 10 bạn học sinh là

A. 3628800

B. 604800

C. 120

D. 720.

Gợi ý đáp án

Đáp án C

Bài 8.20 trang 76

Bạn An gieo một con xúc xắc hai lần. Số các trường hợp để tổng số chấm xuất hiện trên con xúc xắc bằng 8 qua hai lần gieo là

A. 36

B. 6

C. 5

D. 4

Gợi ý đáp án

Đáp án C

Bài 8.21 trang 76

Hệ số của x4 trong khai triển nhị thức (3x – 4)5

A. 1620

B. 60 .

C. -60

D. -1620.

Gợi ý đáp án

Đáp án D

Bài 8.22 trang 76

a. Có bao nhiêu cách viết một dãy 5 chữ cái in hoa từ bảng chữ cái tiếng Anh (gồm 26 chữ cái)?

b. Có bao nhiêu cách viết một dãy 5 chữ cái in hoa khác nhau từ bảng chữ cái tiếng Anh (gồm 26 chữ cái)?

Gợi ý đáp án 

a. Vì các chữ cái không cần khác nhau nên số cách chọn là: 26.26.26.26.26 = 265 = 11 881 376 cách.

b. Chọn và sắp xếp 5 chữ cái từ 26 chữ cái là chỉnh hợp chập 5 của 26 phần tử, nên số cách là: A_{26}^{5} = 7 893 600 cách.

Bài 8.23 trang 76

Từ các chữ số: 1; 2; 3; 4; 5; 6.

a. Có thể lập được bao nhiêu số có ba chữ số khác nhau?

b. Có thể lập được bao nhiêu số có ba chữ số khác nhau và chia hết cho 3 ?

Gợi ý đáp án

a. Lập số có 3 chữ số khác nhau là việc lấy 3 phần tử từ tập chữ số đã cho rồi sắp xếp, nên số cách là:A_{6}^{3} = 120 cách.

b. Số chia hết cho 3 thì tổng các chữ số phải chia hết cho 3. Ta có các bộ ba: (1; 2; 3), (1; 2; 6), (1; 3; 5), (1; 5; 6), (2; 3; 4), (2; 4; 6), (3; 4; 5), (4; 5; 6)

Mỗi bộ ba có 3! cách sắp xếp

Tham khảo thêm:   Đề thi học sinh giỏi tỉnh Nghệ An năm 2010 - 2011 môn Tiếng Pháp lớp 9 Bảng A (Có đáp án) Sở GD&ĐT Nghệ An

Nên số cách lập số có 3 chữ số khác nhau, chia hết cho 3 là: 8.3! = 48 cách.

Bài 8.24 trang 76

Tế bào A có 2n = 8 nhiễm sắc thể (NST), và nguyên phân 5 lần liên tiếp. Tế bào B có 2n = 14 NST và nguyên phân 4 lần liên tiếp. Tính và so sánh tổng số NST trong tế bào A và trong tế bào B được tạo ra.

Gợi ý đáp án

Sau 5 lần nguyên phân, số tế bào A là: 25 = 32 tế bào.

⇒ Số NST trong tế bào A được tạo ra là: 32.8 = 256 NST.

Sau 4 lần nguyên phân, số tế bào B là: 24 = 16 tế bào.

⇒ Số NST trong tế bào B được tạo ra là: 16.14= 224 NST.

Tổng số NST trong tế bào A lớn hơn trong tế bào B.

Bài 8.25 trang 76

Lớp 10B có 40 học sinh gồm 25 nam và 15 nữ. Hỏi có bao nhiêu cách chọn 3 bạn tham gia vào đội thiện nguyện của trường trong mỗi trường hợp sau?

a. Ba học sinh được chọn là bất kì.

b. Ba học sinh được chọn gồm 1 nam và 2 nữ.

c. Có ît nhất một nam trong ba học sinh được chọn.

Gợi ý đáp án

a. Chọn 3 bạn bất kì trong 40 học sinh là tổ hợp chập 3 của 40 phần tử, nên số cách chọn là: C_{40}^{3} = 9880 cách.

b. Chọn 1 nam từ 25 nam, số cách chọn: C_{25}^{1} = 25cách.

Chọn 2 nữ từ 15 nữ, số cách chọn:C_{15}^{2} = 105 cách.

Vậy số cách chọn 1 nam, 2 nữ là: 25.105 = 2625 cách.

c. Xét trường hợp, không có học sinh nam nào được chọn, thì sẽ chọn 3 bạn nữ, số cách chọn là: C_{15}^{3} = 455 cách.

Để trong 3 bạn được chọn có ít nhất 1 bạn nam thì số cách chọn là: C_{40}^{3}-C_{15}^{3} = 9425 cách.

Bài 8.26 trang 76

Trong khai triển nhị thức Newton của (2x + 3) 5 , hệ số của x 4 hay hệ số của x 3 lớn hơn?

Gợi ý đáp án 

Số hạng chứa x4 trong khai triển là: 5.(2x)4.3 = 240x4

⇒ Hệ số của x4 là: 240

Số hạng chứa x3 trong khai triển là: 10.(2x)332 =720x3

⇒ Hệ số của x3 là 720.

Vậy hệ số của x4 lớn hơn hệ số của x3.

Tham khảo thêm:   Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND Ban hành đơn giá chi phí vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt

Lý thuyết chương 8 Đại số tổ hợp

1. Quy tắc cộng

– Giả sử một công việc có thể được thực hiện theo phương án A hoặc B. Phương án A có m cách thực hiện, phương án B có n cách thực hiện không trùng với bất kì cách nào của phương án A. Khi đó, công việc có thể thực hiện theo m + n cách.

Ví dụ: Lớp 10A có 20 học sinh, lớp 10C có 24 học sinh. Có bao nhiêu cách cử 1 học sinh lớp 10A hoặc lớp 10C đi tham dự đại hội Đoàn trường?

Hướng dẫn giải

Công việc cử 1 học sinh đi có 2 phương án thực hiện:

Phương án 1: Cử 1 học sinh của lớp 10A, ta có 20 cách.

Phương án 2: Cử 1 học sinh của lớp 10C, ta có 24 cách.

Ta thấy mỗi cách thực hiện của phương án B đều không trùng với cách của phương án A. Do đó theo quy tắc cộng, có 20 + 24 = 44 cách cử 1 học sinh lớp 10A hoặc lớp 10C đi tham dự đại hội Đoàn trường.

2. Quy tắc nhân

– Giả sử một công việc được chia thành hai công đoạn. Công đoạn thứ nhất có m cách thực hiện và ứng với mỗi cách đó có n cách thực hiện công đoạn thứ hai. Khi đó công việc có thể thực hiện theo m. n cách.

Ví dụ:Từ nhà An đến trường đi qua 3 điểm A, B, C. Từ nhà An đến điểm A có 3 cách đi, từ điểm A đến điểm B có 4 cách đi, từ điểm B đến điểm C có 2 cách đi. Từ điểm C đến trường học có 2 cách đi. Hỏi có bao nhiêu cách từ nhà An đến trường?

Hướng dẫn giải

Từ nhà An đến trường đi qua 3 điểm A, B, C, như vậy có 4 công đoạn:

+ Công đoạn 1: Từ nhà An đến điểm A có 3 cách đi.

+ Công đoạn 2: Từ điểm A đến điểm B có 4 cách đi

+ Công đoạn 3: Từ điểm B đến điểm C có 2 cách đi.

+ Công đoạn 4: Từ điểm C đến trường học có 2 cách đi.

Do đó, theo quy tắc nhân, có 3. 4. 2. 2 = 48 cách đi từ nhà An đến trường.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Toán 10 Bài tập cuối chương VIII – Kết nối tri thức với cuộc sống Giải SGK Toán 10 trang 76 – Tập 2 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *