Thông tư số 41/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quy định việc kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản.
BỘ NÔNG NGHIỆP Số: 41/2010/TT-BNNPTNT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy định việc kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y
cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản
————————-
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ v/v sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định trình tự, thủ tục, nội dung kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện vệ sinh thú y (viết tắt là VSTY) và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh thủy sản trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
a. Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản;
b. Cơ sở nuôi trồng thủy sản tập trung (thâm canh, bán thâm canh);
c. Khu cách ly kiểm dịch động vật thủy sản;
Các cơ sở nêu trên sau đây được gọi chung là cơ sở.
2. Thông tư này không áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất thủy sản, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp theo quy định tại khoản 2 điều 36 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
3. Các cơ sở sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật thủy sản quy định tại khoản 1 Điều 2 quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (ban hành kèm theo Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) không phải đăng ký kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Căn cứ kiểm tra, chứng nhận
Các quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; Điều 11, 12 Nghị định số 59/2005/ND-CP ngày 4/5/2005 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản; Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945:2005: Nước thải công nghiệp – tiêu chuẩn thải; QCVN 14: 2008/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; QCVN 02-15: 2009/BNNPTNT: Cơ sở sản xuất giống thủy sản – điều kiện an toàn thực phẩm, an toàn sinh học và môi trường (ban hành kèm theo Thông tư số: 82 /2009/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và các quy định, quy chuẩn Việt Nam hiện hành về điều kiện vệ sinh thú y thủy sản.
Điều 4. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y thủy sản
1. Cục Thú y: Tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y thủy sản đối với:
a. Các cơ sở nuôi trồng thủy sản tập trung dotrung ương quản lý;
b. Cơ sở sản xuất giống thủy sản quốc gia;
c. Cơ sở nuôi đăng ký chứng nhận an toàn dịch bệnh thủy sản;
d. Khu cách ly kiểm dịch động vật thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Cơ quan quản lý thú y thủy sản cấp tỉnh: Tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y thủy sản đối với:
a. Các cơ sở sản xuất, ương nuôi con giống; cơ sở thu gom, kinh doanh giống thủy sản; cơ sở nuôi trồng thủy sản tập trung thuộc địa bàn cơ quan quản lý;
b. Khu cách ly kiểm dịch động vật thủy sản xuất, nhập khẩu, cơ sở nuôi đăng ký chứng nhận an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh theo ủy quyền của Cục Thú y.
Các cơ quan trên gọi chung là cơ quan kiểm tra.
Điều 5. Các hình thức kiểm tra điều kiện VSTY thủy sản
1. Kiểm tra chứng nhận điều kiện VSTY thủy sản được áp dụng đối với:
a. Cơ sở đăng ký kiểm tra lần đầu;
b. Cơ sở đã được kiểm tra nhưng chưa đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận;
c. Cơ sở đã được kiểm tra, cấp chứng nhận nhưng thay đổi địa điểm sản xuất, kinh doanh của cơ sở;
d. Cơ sở bị đình chỉ hiệu lực giấy chứng nhận nhưng sau đó đã khắc phục xong sai lỗi. Kiểm tra định kỳ được áp dụng 1năm/lần đối với các cơ sở đã được chứng nhận và còn hiệu lực giấy chứng nhận nhằm giám sát việc duy trì điều kiện đảm bảo VSTY thủy sản.
3. Kiểm tra đột xuất: được áp dụng khi cơ quan kiểm tra phát hiện cơ sở có những dấu hiệu vi phạm về VSTY thủy sản.
4. Thẩm tra do cơ quan cấp trên của cơ quan kiểm tra thực hiện trong trường hợp cơ sở không nhất trí với kết quả đánh giá của Đoàn kiểm tra hoặc khi phát hiện thấy sai phạm trong quá trình kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y thủy sản.
Điều 6. Phí, lệ phí
Cơ quan thẩm quyền kiểm tra thực hiện việc thu phí, lệ phí kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y và sử dụng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Thông tư số 41/2010/TT-BNNPTNT Quy định việc kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.