Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia 2023 môn Sử mang đến cho các bạn có thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích cho quá trình ôn luyện trong kì thi THPT Quốc Gia sắp tới, giúp các bạn bứt phá điểm thi môn Lịch sử một cách dễ dàng.
File Sử ôn thi THPT Quốc gia các em có thể học tập và ôn luyện thật tốt các kiến thức lý thuyết đầy đủ nội dung bài học một cách ngắn gọn dễ hiểu. Từ đó vận dụng kiến thức vào giải các bài tập trắc nghiệm, ôn luyện đề. Ngoài ra các bạn xem thêm một số tài liệu như: cấu trúc đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử, sơ đồ tư duy Lịch sử 12, Đề thi minh họa tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Lịch sử.
Bài 1: Trật tự thế giới mới sau chiến tranh
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh, những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta và hệ quả của những quyết định đó.
a. Hoàn cảnh
– Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra cho các nước Đồng minh
- Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít
- Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh
- Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận
– Từ ngày 4 – 11 / 2 / 1945 những người đứng đầu 3 cường quốc ( Liên Xô, Anh và Mỹ) họp hội nghị ở Ianta ( LX )
b. Nội dung hội nghị
– Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
– Thành lập tổ chức Liên Hiệp quốc nhằm duy trì hòa bình an ninh thế giới.
– Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân
chia phạm vi chiếm đóng và ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
c. Hệ quả: những qui định của hội nghị Ianta trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới
mới, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta.
Câu 2: Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động, vai trò và các cơ quan chính của Tổ chức Liên Hợp quốc. Những cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam? Mối quan hệ giữa Việt Nam và tổ chức LHP.
a / Hoàn cảnh ra đời :
– Đầu năm 1945 các nước đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ
hòa bình, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh
– Tại hội nghị Ianta ( 2/1945 ) đã nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hòa bình, an ninh và trật tự thế giới.
– Từ 25/4 – 26/6/1945 đại biểu của 50 nước họp ở Xanphơranxixco ( Mĩ ) để thông qua hiến chương Liên Hợp Quốc. Ngày 24/10/1945 trong phiên họp đầu tiên tại Luân Đôn ( Anh ) được coi là ngày chính thức thành lập Liên Hợp Quốc .
b/ Mục đích:
– Duy trì nền hòa bình và an ninh thế giới.
– Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết các dân tộc.
c/ Nguyên tắc hoạt động:
– Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và tự quyết của các dân tộc;
– Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước;
– Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào;
– Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình;
– Chung sống hòa bình và nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô ( Nga ), Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
d/ Vai trò : là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc gìn giữ hòa bình, an ninh quốc tế, giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực, phát triển các mối quan hệ giao lưu giữa các nước thành viên.
e/ Các cơ quan chính:
– Đại hội đồng:Hội nghị của tất cả các nước thành viên mỗi năm họp một lần.
– Hội đồng bảo an: Cơ quan chính trị cao nhất, chịu trách nhiệm về gìn giữ hòa bình, an ninh quốc tế.
– Ban thư kí: Cơ quan hành chính của Liên Hợp quốc, đứng đầu là tổng thư kí do đại hội đồng bầu ra 5 năm một lần theo sự giới thiệu của Hội đồng bảo an.
g/ Những cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam:
– Chương trình lương thực ( PAM )
– Quỹ nhi đồng ( UNICEF )
– Tổ chức lương thực và nông nghiệp ( FAO )
– Chương trình phát triển ( UNDP )
– Tổ chức văn hoá – giáo dục (UNESCO )
– Tổ chức y tế thế giới ( WHO )
– Quỹ tiền tệ ( IMF )
e/ Mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên Hiệp Quốc
– 20/09/1977: Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc là thành viên thứ 149, đến năm 2006 LHQ có 192 quốc gia thành viên.
– 16/10/2007, Đại hội đồng đã bầu Việt Nam trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an nhiệm kỳ 2008 – 2009 (1/1/2008 – 31 / 12 / 2009 ).
Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 1991) Liên Bang Nga (1991 – 2000)
Câu 3: Liên Xô từ năm 1945 đến giữa những năm 70 đạt được những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng CNXH. Ý nghĩa của những thành tựu đó?
a) Bối cảnh lịch sử khi Liên Xô tiến hành công cuộc xây dựng CNXH
– Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hi sinh và tổn thất hết sức to lớn: hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn 70. 000 làng mạc bị thiêu huỷ, 32. 000 xí nghiệp bị tàn phá.
– Các nước phương Tây bao vây kinh tế và tiến hành chiến tranh lạnh nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.
– Phong trào giải phóng dân tộc phát triển.
b) Những thành tựu
– Về kinh tế:
+ Nhân dân Liên Xô đã hòan thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng. Công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh, nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh, năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử.
+ Từ năm 1950 đến năm 1975, Liên xô đã thực hiện thắng lợi nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất của CNXH.
+ Về công nghiệp: đến nữa đầu những năm 1970, Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới ( sau Mĩ )
+ Về nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trong những năm 1960 tăng trung bình khoảng 16%/năm.
– Về khoa học- kĩ thuật:
+ Chế tạo thành công bom nguyên tử ( 1949 )
+ Năm 1957, phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.
+ Năm 1961, phóng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh
Trái Đất
– Về mặt xã hội: có thay đổi rõ rệt về cơ cấu giai cấp và dân trí.
+Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% lao động.
+Trình độ học vấn của người dân nâng cao: ¾ số dấn có trình độ trung học và đại học
– Về quân sự
+ Năm 1972, chế tạo thành công tên lửa hạt nhân.
+ Đầu những năm 70, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và tiềm lực hạt nhân nói riêng so với các nước phương Tây.
– Về chính trị:
+ Trong 30 năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị Liên Xô ổn định.
+ Bên cạnh những thành tựu các nhà lãnh đạo Xô viết mắc phải những thiếu sót, sai lầm chủ quan, nóng vội, …
c) Ý nghĩa
– Chứng tỏ tính ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, củng cố an ninh quốc phòng .
– Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ .
Câu 3. 2: Trong hoàn cảnh Liên bang CHXHCN Xô viết đã tan vỡ như hiện nay, anh ( chị ) có suy nghĩ gì về những thành tựu xây dựng CNXH ở Liên Xô trong giai đoạn từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 ?
– Khẳng định những thành tựu đó là có thật
– Không vì sự tan vỡ của Liên Xô hiện nay mà phủ định sạch trơn những thành tựu đó . Bởi vì trong suốt thời gian đó, Liên Xô là thành trì của hòa bình là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới
Câu 4: Trình bày quá trình khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô. Nguyên nhân chính dẫn đến sự khủng hoảng chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
a) Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô
– Tình hình kinh tế- xã hội:
+ Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973, thành tựu của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật đòi hỏi các nước phải có cải cách để thích nghi.
+ Liên Xô chậm đề ra những biện pháp sửa đổi để thích ứng với tình hình mới.
+ Cuối những năm 1970- đầu năm 1980, nền kinh tế Liên Xô ngày càng mất cân đối nghiêm trọng, nợ nước ngoài và lạm phát không ngừng tăng lên. Đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Tình hình chính trị diễn biến phức tạp.
– Công cuộc cải tổ (1985-1991).
+ Tháng 3/ 1985, M Goocbachop lên nắm quyền lãnh đạo, đã đưa ra đường lối tiến hành cải tổ. Công cuộc cải tổ được tiến hành trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội.
Qua 6 năm thực hiện, công cuộc cải tổ ngày càng trục trặc, bế tắc và càng rời xa những nguyên tắc XHCN. Đến tháng 12-1990, công cuộc cải tổ về kinh tế thật sự thất bại. sự thiết lập quyền lực của Tổng thống và chuyển sang chế độ đa đảng đã thu hẹp và sau đó thủ tiêu chính quyền xô viết. Xã hội lâm vào rối loạn với những xung đột gay gắt giữa các dân tộc và các phe phái trên toàn liên bang.
– Sự tan rã của Liên bang Xô viết:
+ Ngày 19-8-1991, mốt số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô tiến hành đảo chính. Cuộc đảo chính nhanh chóng bị thất bại. 21-8-1991
+ Đảng cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động 29-8-1991
+ Ngày 21-12-1991, cộng đồng các quốc gia độc lập SNG được thành lập.
+ 25-12-1991, lá cờ búa liềm trên nóc Điện Cremli bị hạ xuống, đánh dấu sự sụp đổ của chế độ XHCN sau 74 năm tồn tại.
b) Nguyên nhân chính dẫn đến sụp đổ CNXH ở Liên Xô:
+ Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, sự thiếu dân chủ và công bằng.
+ Không bắt kịp bước phát triển của khoa học –kĩ thuật.
+ Sai lầm trong quá trình cải tổ.
+ Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Câu 5: Trình bày những nét chính về Liên bang Nga từ 1991-2000.
Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế.
– Về kinh tế: từ 1990 – 1995, tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP là số âm. Giai đoạn 1996 – 2000 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi (năm 1990 là -3,6%, năm 2000 là 9%).
– Về chính trị:
+ Tháng 12/ 1993, Hến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang.
+ Từ năm 1992, tình hình chính trị không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Tréc-ni-a.
– Về đối ngoại: Một mặt thân phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển các mối quan hệ với châu Á.
* Từ năm 2000, tình hình nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan: kinh tế dần hồi phục và phát triển, chính trị và xã hội ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao. Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức: nạn khủng bố, li khai, việc khôi phục và giữ vững vị thế cường quốc Á – Âu …
Bài 3: Các nước Đông Bắc Á
Câu 6. 1: Trình bày sự thành lập Nhà nước CHDCND Trung Hoa. Ý nghĩa của sự thành lập đó?
a/ Sự thành lập nước CHDCND Trung Hoa
– Năm 1946 – 1949 diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc Dân và Đảng cộng sản .
+ Ngày 20 – 7 – 1946, Tưởng Giới Thạch phát động cuộc chiến tranh chống Đảng cộng sản TQ.
+ Từ 7 – 1946 đến 6 / 1947 quân giải phóng phòng ngự tích cực.
+ Từ 6 / 1947 quân giải phóng chuyển sang phản công
– Năm 1949 nội chiến kết thúc. Page 5
– Ngày 1-10-1949 nước CHDCND Trung Hoa được thành lập .
b/ Ý nghĩa :
– Chấm dứt 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc .
– Xoá bỏ tàn dư phong kiến
– Đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.
– Tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN và ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 6. 2: Trình bày những thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc và thành tựu của 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959).
Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949-1959).
+ Nhiệm vụ đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục.
+ 1950-1952: Thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế.
+ 1953-1957: Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm đầu tiên.
+ Về đối ngoại, trong những năm 1949-1959, Trung Quốc thi hành chính sách ngoại giao tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng trên thế giới.
Câu 6. 3: Trình bày những thành tựu nổi bật của công cuộc cải cách mở cửa (1978 – 2000) của Trung Quốc.
Công cuộc cải cách mở cửa (1978-2000).
+ Tháng 12-1978, Đảng cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách, đến đại hội XIII (10-1978), được nâng lên thành đường lối chung của Đảng:
* Về kinh tế:
– Phát triển kinh tế là trọng tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
– Năm 1998, kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới ( GDP tăng 8%), đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt. Nền KH-KT, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá cao ( năm 1964, thử thành công bom nguyên tử, 2003 phóng thành công tàu “Thần Châu 5”vào không gian)
* Về đối ngoại:
– Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam…
– Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế.
-Vai trò vị trí của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế, thu hồi chủ quyền Hồng Kông (1997), Ma cao (1999).
Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Câu 7. 1: Trình bày các giai đoạn phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc Lào từ 1945-1975.
a / Các giai đoạn :
– Từ 1945-1954 :
+ Lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào đã nổi dậy cướp chính quyền, 12/10/1945 Lào tuyên bố độc lập .
+ Tháng 3/1946, Pháp quay trở lại xâm lược Lào lần 2, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương, nhân dân Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ 13/8/1950 : thành lập Mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến Lào do hòang thân Xuphanuvông đứng đầu .
+ Từ 1953-1954, cuộc kháng chiến của nhân dân Lào phát triển mạnh mẽ . Đặc biệt sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp kí hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 công nhận độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
– Từ 1954-1975:
+ Từ 1954 đến đầu những năm 60, nhân dân Lào tiến hành kháng chiến chống Mĩ xâm lược, giành được những thắng lợi to lớn ( giải phóng 2/3 đất đai, hơn 1/3 dân số cả nước …)
+ Từ 1964-1973, nhân dân Lào đã đánh bại cuộc “ Chiến tranh đặc biệt ” của Mĩ, buộc Mĩ và tay sai kí hiệp định Viêng-chăn ( 21/2/1973 ) lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
+ Cùng với thắng lợi của cách mạng Việt Nam ( 30/4/1975 ) nhân dân Lào tiếp tục đấu tranh giành được toàn bộ chính quyền trong cả nước vào tháng 12/1975.
+ 2/12/1975, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào chính thức được thành lập.
Câu 7. 2: Hãy chỉ ra những điểm giống nhau cơ bản của cách mạng Lào và cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này
– Diễn ra trong cùng một thời kì lịch sử, cùng chống kẻ thù chung:
+ 1945-1954 : kháng chiến chống thực dân Pháp .
+ 1954-1975 : kháng chiến chống Mĩ .
– Cùng được Đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo :
+ Từ 1930, Đảng cộng sản Đông Dương lãnh đạo chung cách mạng 2 nước .
+Từ 1955, ở Lào có Đảng nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo .
– Cùng giành được những thắng lợi to lớn:
+ 1945: giành được độc lập.
+ 1954: kháng chiến chống Pháp thắng lợi .
+ 1975: kháng chiến chống Mỹ thắng lợi .
Câu 8: Trình bày tiến trình của cách mạng Campuchia từ 1945 đến nay?
Vào cuối thế kỷ XIX Campuchia trở thành thuộc địa của Pháp, trong chiến tranh các
nước Đông Dương điều bị Nhật chiếm đóng.
+Giai đoạn 1945 – 1951:
-Ngày 9/10/1945 Pháp trở lại xâm lược, phong kiến CPC chấp nhận sự thống trị của Pháp.
+ Giai đoạn 1951 – 1954: Dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM CPC thu được nhiều thắng lợi.
-Ngày 17/4/1950 thành lập mặt trận dân tộc thống nhất và chính phủ kháng chiến lâm thời.
-Ngày 19/6/1951 các lực lượng vũ trang thống nhất thành quân đội cách mạng
-Tháng 7/1951 Đảng nhân dân cách mạng được thành lập.
-Trong những năm 1953 – 1954, vùng giải phóng chiếm lãnh thổ và dân số chiếm gần 2 triệu người.
-Do Sihanouk tiến hành cuộc vận động ngoại giao, ngày 09/11/1953 Pháp trao trả độc lập cho PC, nhưng vẫn nắm quyền. Tháng 7/1954 Pháp mới công nhận độc lập thật sự.
+ Giai đoạn 1954 – 1975: Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xd đất nước.
– Ngày 18/3/1970 Mỹ dùng tay sai đảo chính lật đổ Xihanuc, biến PC thành thuộc địa kiểu mới.
– Ngày 17/4/1975 được sự giúp đỡ của Việt Nam, CPC được giải phóng.
+ Giai đoạn 1975 – 1979: Tập đoàn Pônpốt – Iêngxary phản bội CM tiến hành cuộc diệt chủng.
– Ngày 03/12/1978 mặt trận cứu quốc CPC thành lập, được sự giúp đỡ của bộ đội Việt Nam ngày 07/01/1979 chế độ diệt chủng bị lật đổ. Tháng 9/1989 bộ đội Việt Nam rút quân về nước.
+Từ 1979 đến nay:
-Chính phủ PhnomPenh vừa xây dựng đất nước vừa đấu tranh chống các thế lực đối lập.
-Trước những chuyển biến của tình hình quốc tế, chính phủ CPC đã theo đổi đường lối hòa bình, hòa hợp dân tộc, nhằm tiến tới một giải pháp chính trị cho vấn đề CPC
– Ngày 23/10/1991 tại hội nghị quốc tế về CPC được ký, tạo điều kiện cho CPC xây dựng đất nước.
-Tháng 5/1993 được sự giúp đỡ của LHQ,nhân dân CPC bầu Quốc hội lập hiến, thành lập Vương quốc CPC do Quốc vương Sihanouk đứng đầu.
=> Hiện nay CPC xây dựng đất nước, hòa bình,độc lập, dân chủ,tiến bộ xã hội…
Câu 9: Trình bày sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN? Mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam?
a) Sự ra đời của tổ chức ASEAN:
Sau khi giành được độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào phát triển kinh tế song gặp nhiều khó khăn và thấy cần phải hợp tác để cùng phát triển.
– Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
– Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.
– Do đó, 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan, Philippin)
– Mục tiêu: xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên một cộng đồng ĐNÁ hùng mạnh.
b) Quá trình phát triển:
– 1967-1975: ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
– Tháng 2-1976 tại hội cấp cao ASEAN lần thứ nhất họp tại Bali (Indonesia), Hiệp ước Bali được kí kết với nội dung chính là tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác ở Đông Nam Á. Từ đây ASEAN có sự khởi sắc.
– Lúc đầu, ASEAN thực hành chính sách đối đầu với các nước Đông Dương. Song từ thập niên 80, khi vấn đề CPC được giải quyết, các nước này đã bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu.
– Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.
– Tiếp đó, ASEAN kết nạp thêm Việt Nam (1995), Lào và Myanmar (1997), CPC (1999).
Như vậy, ASEAN từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước thành viên hợp tác ngày càng chặt chẽ về mọi mặt.
c) Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN:
+ Thời cơ: Tạo điều kiện cho Việt nam hòa nhập cộng đồng khu vực vào thị trường các nước Đông Nam Á, Thu hút vốn đầu tư, mở ra thời cơ giao lưu học tập, tiếp thu trình độ KHKT công nghệ và văn hóa… để phát triển đất nước.
+ Thách thức: Việt nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt nhất là kinh tế. Hòa nhập
nếu không đứng vững dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị “Hòa tan” về chính trị, văn hóa, xã hội.
d). Mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam:
*Thời kỳ 1967-1973: Một số nước ASEAN là thành viên của khối SEATO (Philippines và Thái lan) là đồng minh của Mỹ trong cuộc chiến ở Việt Nam, dẫn đến quan hệ căng thẳng.
*Thời kỳ 1973-1978:
– Sau hiệp định Paris (1973) Việt Nam đặt quan hệ ngoại giao với Malaysia và Singapore, đến 1976 đặt quan hệ với Thái lan và Philippines.
– Các bên đã tổ chức nhiều cuộc thăm chính thức lẫn nhau, đặt quan hệ hợp tác song phương và đa phương trên mọi lĩnh vực.
*Thời kỳ 1979-1989 : Do vấn đề Campuchia, nên có quan hệ đối đầu,các quan hệ bị đình trệ.
*Thời kỳ 1989-1992:
-Quan hệ chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác cùng tồn tại hòa bình 🙁 Có sự thay đổi trong quan hệ giữa 5 nước lớn trong Hội đồng bảo an ; ĐNA về thời kỳ hòa bình,ổn định trong hợp tác và phát triển…)
-Giữa ASEAN và các nước ĐD đã có nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp tác trên mọi lĩnh vực.
-Các nước ASEAN có vốn đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng.
*Thời kỳ 1992-1995:
– 22/7/1992 Việt Nam được mời làm quan sát viên.
– 28/7/1995 VN chính thức gia nhập ASEAN.
– Đây là một sự kiện quan trọng trong việc thúc đẩy xu thế hòa bình, ổn định và hợp tác ở khu vực Đông Nam Á.
Câu 10: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á có những biến đổi như thế nào? Trong những biến đổi đó biến đổi nào quan trọng nhất? Vì sao?
a) Các nước Đông Nam Á:
– Đông Nam Á gồm 11 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia, Malaysia,Philippin, Singapore, Myanmar,Brunei và Đông Timor.
– Trước 1945 đều là thị trường và thuộc địa của tư bản Phương Tây, sau năm 1945 có nhiều biến đổi.
b) Những biến đổi to lớn từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
– Biến đổi thứ nhất: Từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trước chiến tranh thế giới
thứ hai, đến nay Đông Nam Á trở thành các nước độc lập và xây dựng đất nước theo mô hình kinh tế –xã hội khác nhau:
+Việt Nam: Là thuộc địa của Pháp, Nhật. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã giành được độc lập. Sau đó phải tiến hành cuộc k/c chống Pháp lần 2 và cuộc kháng chiến chống Mĩ đến 30/4/1975 mới thắng lợi hòan toàn.
+Lào: thuộc địa của Pháp, Mỹ đến ngày 02/12/1975 mới giành thắng lợi.
+Campuchia: thuộc địa của Pháp, Nhật, Mỹ, sau năm 1975 phải chống Pôn Pốt đến 07/01/1979 mới thắng lợi.
+ Indonesia: thuộc Hà Lan, sau 1945 Hà Lan tái chiếm, nhân dân đấu tranh đến 1965 mới độc lập hòan toàn.
+ Malaysia: thuộc địa của Anh, đến 8/1957 mới độc lập.
+ Philippin: là thuộc địa của Mỹ đến tháng 7/1946 Mỹ mới công nhận độc lập.
+Singapore: thuộc địa của Anh, nhân dân đấu tranh đến 1957 Anh mới công nhận độc lập.
+Thái Lan: Sau 1945 Mỹ hất chân Anh kiểm soát Thái Lan.
+ Myanmar: là thuộc địa của Anh, tháng 10/1947 Anh công nhận độc lập.
+ Brunei: là thuộc địa của Anh, đến tháng 01/1984 được Anh trao trả độc lập.
+Đông Timor: thuộc Indonesia đến tháng 5/2002 tách khỏi Indonesia, trở thành quốc gia độc lập
-Biến đổi thứ 2: Sau khi giành độc lập các nước ĐNÁ ra sức xây dựng và phát triển nền kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn như : + Malaysia, Indonesia,Thái Lan ( đặc biệt là Singapore, nước phát triển nhất Đông Nam Á)
Câu 11: Nêu nội dung, thành tựu và hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN. Tại sao từ những năm 60 các nước này lại thay đổi chiến lược phát triển kinh tế ? Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
a/ Chiến lược kinh tế hướng nội
– Nội dung : đẩy mạnh các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
– Thành tựu : đáp ứng được yêu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp.
– Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ …, đời sống người lao động còn khó khăn, chưa giải quyết được mối quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.
b/ Chiến lược kinh tế hướng ngoại:
– Nội dung: “ mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn, kĩ thuật nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
– Thành tựu: tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.
– Hạn chế: phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài quá lớn, đầu tư bất hớp lý.
c/ Lý do các nước trên thay đổi chiến lược phát triển kinh tế
– Chiến lược kinh tế hướng nội bọc lộ nhiều hạn chế, cần phải thay đổi để khắc phục những hạn chế đó.
– Để phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế thế giới
d/ Bài học cho Việt Nam
– Việt Nam cũng cần phát triển nền kinh tế theo xu hướng hướng ngoại
– Cần tăng cường nội lưc, phát huy tính chủ động để tránh nguy cơ bị lệ thuộc quá nhiều vào những yếu tố bên ngoài
Câu 12: Nêu nguyên nhân, diễn biến, đặc điểm chủ yếu của phong trào đấu tranh giành độc lập Ân Độ từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay.
a. Nguyên nhân:
Thắng lợi của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống Phát xít,đã cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ.
b. Diễn biến:
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại do Gandhi đứng đầu, nhân dân Ấn Độ đã anh dũng đấu tranh với nhiều hình thức : khởi nghĩa, bãi công,bãi khoá, bãi thị…
– Ngày 19/2/1946 hai vạn thuỷ binh ở Bom Bay khởi nghĩa chống thực dân Anh đòi độc lập.
– Bãi công của 20 vạn công nhân và sinh viên,học sinh và quần chúng ở Bom Bay, cuộc tổng bãi công và khởi nghĩa kéo dài 3 ngày.
– Hưởng ứng phong trào, công nhân ở Cancutta nổi dậy đấu tranh
– Ở nông thôn nông dân đấu tranh,chỉ nộp 1/3 hoa lợi cho địa chủ( phong trào Têphaga), nhiều nơi nông dân nổi dậy cướp tài sản của địa chủ.
– Trước sự phát triển của phong trào,thực dân Anh phải thay đổi hình thức cai trị:
Ngày 15/8/1947 thực dân Anh thoả hiệp với giai cấp tư sản Ấn Độ,với kế hoạch (Maobáttơn), chia Ấn Độ thành hai quốc gia theo tôn giáo : Ấn Độ của những người theo Ấn Độ giáo và Pakistan của những người theo Hồi giáo( 3/1971 vùng đông Pakistan tách ra thành lập nước Bangladesh)
Cả 2 nước được hưởng qui chế tự trị.
– Nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại,tiếp tục đấu tranh đòi thực dân Anh phải trao trả độc lập.
– Ngày 26/1/1950 Anh công nhận độc lập hòan toàn, cộng hòa Ấn Độ chính thức được thành lập.
– Sau khi giành được độc lập,Ấn Độ tiến hành những cải cách về kinh tế,chính trị, xã hội… nhằm xoá bỏ nghèo nàn,lạc hậu nhằm xây dựng Ấn Độ thành đất nước giàu đẹp.
c. Đặc điểm chủ yếu: Được thể hiện ở ý chí quyết tâm của nhâ dân,dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, từ phong trào đấu tranh chính trị rộng lớn của quần chúng,tiến lên khởi nghĩa vũ trang buộc thực dân Anh phải trao trả độc lập.
Bài 5: Các nước châu Phi và khu vực Mỹ La Tinh
Câu 13: Hãy trình bày quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào GPDT ở Châu Phi? Hiện nay châu Phi còn gặp những khó khăn gì ? Đặc điểm?
a. Khái quát:
Châu Phi có diện tích 30. 3 triệu km2, với 54 quốc gia,dân số khoảng 800 triệu người, có nhiều lâm thổ sản quí, tài nguyên thiên nhiên phong phú. . ; Nhưng dưới ách thống trị của thực dân Phương Tây,các nước Châu Phi vẫn nghèo nàn, lạc hậu.
b. Các giai đoạn phát triển:
Sau chiến tranh thế giới thứ II, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, được gọi là lục địa mới trổi dậy
+ Giai đoạn 1945 – 1954: Phong trào nổ ở Bắc Phi với thắng lợi trong cuộc chính biến CM của binh lính và sĩ quan Ai Cập (3/7/1952) lật đổ nền thống trị của thực dân Anh, thành lập nước cộng hòa Ai Cập (18/6/1953)
+ Giai đoạn 1954 – 1960: Thắng trong trận Điện Biên Phủ của Việt Nam,đã cổ vũ các thuộc địa của Pháp ở các nước Bắc Phi và Tây Phi đứng lên đấu tranh giành độc lập: Angiêri (1954 – 1962), Marốc, Xuđăng (1956) Ghana (1957) …
+ Giai đoạn 1960 – 1975:
– Năm 1960 có 17 nước giành độc lập, nên gọi là “Năm Châu Phi”, mở đầu giai đoạn phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc.
– Thắng lợi của CM Angiêri (1962), Etiôpia (1974), Môdămbích, Aêngola (1975) … Chủ nghĩa thực dân cũ cơ bản bị sụp đổ.
+Giai đoạn từ 1975 đến nay:
Đây là giai đoạn hòan thành phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
– Tháng 3/1991 Namibia tuyên bố độc lập.
– Phong trào đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi mạnh thành cao trào cách mạng rộng rãi trong đông đảo quần chúng, đến 1990 giành thắng lợi quan
trọng( chủ tịch Man đê la, được trả tự do, Đảng cộng sản được thừa nhận là một tổ chức hợp pháp, các đạo luật về phân biệt chủng tộc bị bải bỏ.
– Tháng 4/1994 ông Manđêla được bầu làm tổng thống nước Nam Phi mới,dân chủ và không còn phân biệt chủng tộc .
c. Những khó khăn của các nước Châu Phi sau ngày độc lập:
– Sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân mới, vơ vét, bóc lột về kinh tế của các cường quốc phương Tây.
– Nghèo đói, mù chữ, bệnh tật và nợ nước ngoài tăng.
– Sự bùng nổ dân số cao (dự kiến đến năm 2020,dân số Châu Phi khoảng 1,6 tỉ.
– Trong những năm gần đây, được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, nhân dân các nước châu Phi đã và đang xây dựng đất nước giàu đẹp,tiến bộ, văn minh.
d. Đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi:
– Năm 1963 thành lập tổ chức thống nhất châu phi(OAU),tổ chức này có vai trò quan trọng trong việt phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp đấu tranh cách mạng ở các nước Châu Phi.
– Giai cấp tư sản dân tộc ở châu Phi lãnh đạo các cuộc đấu tranh, vì giai cấp vô sản ở đây chưa trưởng thành, chưa có một chính Đảng độc lập.
– Hình thức đấu tranh chủ yếu là đấu tranh chính trị và thương lượng.
– Mức độ độc lập và sự phát triển của các nước không đồng đều.
– Phong trào tuy phát triển rộng khắp và dâng cao, nhưng không đồng đều giữa các khu vực.
Câu 14: Quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ la tinh? Hãy phân tích đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ la tinh?
a). Khái quát:
– Khu vực Mỹ la tinh có hơn 33 nước cộng hòa, từ Mexico đến hết nam Mỹ, diện tích trên 20 triệu km2,là khu vực giàu tài nguyên đặc biệt là nông lâm thổ sản.
– Trước chiến tranh,hình thức là những quốc gia độc lập, nhưng trong thực tế đều lệ thuộc vào Mỹ.
– Trong các thập niên 60-70, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc Mỹ phát triển và giành nhiều thắng lợi:
+ Cuộc đấu tranh của nhân dân Panama thu hồi kênh đào Panama ( 1964-1999)
+ Năm 1983 ở vùng Caribê có 13 quốc gia giành độc lập.
+ Cùng với các hình thức đấu tranh : nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, cao trào đấu tranh vũ trang bùng nổ mạnh mẽ ở Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Mỹ La tinh được mệnh danh “Lục địa bùng cháy”.
Kết quả : chính quyền độc tài nhiều nước bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
b/Tình hình phát triển kinh tế-xã hội
*/Trong những thập niên 50-70:
– Đạt những thành tựu đáng khích lệ, một số nước trở thành nước NICs như Braxin, Áchentina, Mêhicô
– Tỉ lệ tăng trưởng kinh tế quốc dân bình quân l 5,5%, GDP năm 1960 là 69,4 tỉ USD 1979:599,3 tỉ USD.
– Riêng Cu Ba: đang tiến hành xây dựng CNXH và đạt nhiều thành tựu to lớn:
+ Từ nền nông nghiệp độc canh ( mía) và nền công nghiệp đơn nhất ( mỏ) dựng được nền công nghiệp với cơ cấu hợp lý, nền nông nghiệp sản xuất nhiều nông phẩm.
+ Đạt thành tựu cao về văn háo, giáo dục, y tế…
*Thập niên 80 : suy thoái về kinh tế, lạm phát tăng nhanh, khủng hoảng trầm trọng, nợ nước ngoài biến động chính trị.
* Thập niên 90 : kinh tế chuyển biến tích cực nhưng những khó khăn về kinh tế – xã
hội vẫn còn trầm trọng.
Câu 15: Trình bày quá trình phát triển của cách mạng Cuba? Kết quả và ý nghĩa?
a/ Quá trình phát triển của cách mạng Cuba:
– Từ những năm cuối thế kỷ XIX, Cuba trở thành thộc địa kiểu mới của Mỹ .
– Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhằm ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc ở Cuba, Mỹ đã tổ chức cuộc đảo chính nhằm thiết lập chế độ độc tài quân sự do Batista cầm đầu(10/3/1952).
– Chính quyền Batista đã giải tán QH, xoá bỏ Hiến pháp, cấm các Đảng phái chính trị hoạt động, khủng bố những nhà yêu nước … Nhưng nhiều cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài vẫn phát triển, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
– Ngày 26/7/1953 Phiđen Castro cùng 35 thanh niên yêu nước đã tấn công vào trại lính Moncada ở Sanchiago, cướp vũ khí,trang bị cho nhân dân, nhằm thức tỉnh lòng yêu nước, chuẩn bị phát động phong trào khởi nghĩa vũ trang trong cả nước.
– Cuộc khởi nghĩa thất bại Phiđen Castro và các đồng chí của ông bị bắt, sự kiện 26/7
đánh dấu sự mở đầu giai đoạn đấu tranh vũ trang, trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Cuba.
– Năm 1955 Phiđen Castro được thả tự do, nhưng bị chính quyền Batista trục xuất sang Mêxico, tại Mêxico, ông tập hợp những thanh niên Cuba yêu nước, quyên góp vũ khí,luyện tập quân sự chuẩn bị trở về tổ quốc.
– Tháng 11/1956 Ông cùng 81 chiến sĩ yêu nước, từ Mexico đáp tàu Garanma vượt biển trở về nước, sau 7 ngày lênh đênh trên biển, vừa tới bờ thì bị quân Batista tấn công, cuộc chiến không cân sức, Phiđen Castro và 11 chiến sĩ còn sống sót, vượt vòng vây về xây dựng căn cứ cách mạng tại Xiera Maextra, đưa phong trào chiến tranh du kích phát triển ra các địa phương.
– Tháng 5/1958 nghĩa quân đã đánh bại cuộc hành quân càn quét khu giải phóng của Batista, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 1000 tên.
– Cuối năm 1958 nghĩa quân đã giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn, đến cuối tháng 12/1958, tập đoàn Batsta sụp đổ, Batsta chạy ra nước ngoài.
– Ngày 1/1/1959 phối hợp với cuộc tổng bãi công chính trị của công nhân ở thủ đô Lahabana, chế độ độc tài bị lật đổ, cách mạng thành công.
– 1959-1961: hòan thành cải cách dân chủ (cải cách dân chủ, quốc hữu hoá các xí nghiệp…)
– Tháng 4/1961 sau chiến thắng Heron, CuBa tiến hành các mạng XHCN.
b/ Kết quả và ý nghĩa:
+Kết quả:
– Cuba đạt nhiều thành tựu trong xây dựng CNXH (Sản lượng công nghiệp đường tăng 160%,cơ khí luyện kim tăng 10 lần, điện lực tăng 7 lần)
– Văn hoá giáo dục phát triển,đời sống của nhân dân được nâng cao.
– Hiện nay cách mạng CuBa còn gặp nhiều khó khăn,do chính sách thù địch của Mỹ, đặc biệt từ khi LX & ĐÂu sụp đổ, nhưng nhân dân Cuba vẫn kiên trì theo định hướng cách mạng XHCN.
+Ý nghĩa:
– Đánh dấu bước phát triển mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ la tinh.
– Làm thất bại mưu đồ của Mỹ thôn tính Cuba.
– Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc và xứng đáng là ngọn cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ la tinh.
Bài 6: Nước Mỹ
Câu 16: Sự phát triển kinh tế của Mỹ ( từ 1945 – 1973) và nguyên nhân của sự phát triển đó? Xác định nguyên nhân quan trọng vì sao?
a . Phát triển mạnh mẽ về kinh tế
– Sau chiến tranh thế giới thứ II, nền kinh tế Mỹ phát triển mạnh:
+ Sản lượng công nghiệp năm 1948 : 56,5%
+ Năm 1949, Sản lượng nông nghiệp = hai lần sản lượng của Anh, Pháp, Đức, Italia,Nhật cộng lại.
+ Mỹ nắm hơn 50% số tàu biển và ¾ dự trữ vàng của thế giới.
+ Chiếm gần 4o% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
– Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ trở thành trung tâm kinh tế -tài chính lớn nhất thế giới.
b. Nguyên nhân phát triển.
– Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
– Lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh ( thu 114 tỉ USD trong CTTG II ).
– Áp dụng những thành tựu KH- KT hiện đại để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
– Các tập đoàn tư bản có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả cả trong và ngoài nước.
– Sự lãnh đạo và điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan trọng thúc đẩy KT phát triển.
c. Nguyên nhân quan trọng :
– Ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học kỹ thuật mới .
– Bởi vì khoa học kĩ thuật tạo ra khối lượng hàng hoá đồ sộ, giúp kinh tế Mỹ phát triển Nhanh.
Câu 17: Trình bày chính sách đối ngoại 1945 – 2000:
a/1945 – 1973:
– Thực hiện chiến lược toàn cầu.
+ Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới .
+ Đàn áp PTGPDT,PTCN và cộng sản quốc tế ; khống chế .
+Chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ.
+Thủ đoạn: khởi xướng chiến tranh lạnh,gây ra, ủng hộ các cuộc chiến tranh xâm lược và bạo loạn, đảo chính, tiêu biểu là cuộc chiến tranh xâm lược VN, dính líu vào chiến tranh Trung Đông…
+ Năm 1972 tổng thống Mỹ Nichxơn thăm TQ và LX nhằm thực hiện sách lược hòa hoãn với hai nước lớn để chống lại PTĐTCM của các dân tộc
b/ 1973 – 1991
+ Từ sau Hiệp định Pari( 1973) Mỹ tiếp tục chiến lược toàn cầu, chạy đua vũ trang
+Sự đối đầu X-M Mỹ suy giảm về kinh tế và chính trị; Tây Âu và Nhật vươn lên
+1989 Mỹ và LX tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh, mở ra thời kỳ mới trong quan hệ quốc tế.
c/ 1991 – 2000 : thực hiện chiến lược “ Cam kết và mở rộng” với mục tiêu :
– Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu .
– Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ
– Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
Bài 7: Các nước Tây Âu
Câu 18: Trình bày tình hình kinh tế Tây Âu từ 1945 – 2000
– Giai đoạn 1945 – 1950: các nước Tây Âu đều bị thiệt hại nặng nề sau CTTGII. Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ của Mỹ trong khuôn khổ “ Kế hoạch Mác – san”, đến năm 1950 nền kinh tế của các nước Tây Âu cơ bản phục hồi.
– Giai đoạn 1950 – 1973: nền kinh tế Tây Âu phát triển nhanh
+Tây Đức, Anh, Pháp lần lượt là các cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, tư, năm trong thế giới tư bản.
+Tây Âu trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới, trình độ KHKT phát triển cao, hiện đại.
– Từ 1973 -1982: suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài đến thập kỷ 90.
– Gặp những khó khăn và thách thức :
+Sự phát triển đan xen với khủng hoảng, suy thoái, lạm phát và thất nghiệp.
+ Sự cạnh tranh của Mỹ, Tây Âu và các nước CNM ( NIC).
+ Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu gặp nhiều trở ngại.
– Từ 1991 – 2000: phục hồi và phát triển
+ Tây Âu vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất của thế giới.
+ Giữa thập kỷ 90, 15 nước EU với số dân 375 triệu, GDP hơn 7000 tỉ USD, chiếm
1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới.
Câu 19: Trình bày những nét chính về quá trình thành lập, mục tiêu và hoạt động của Liên minh châu âu ( EU).
a) Thành lập:
– Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg) thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (ECSC).
– Ngày 25/03/1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
– Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC)
– 07/12/1991: Hiệp ước Ma-a-trish được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung…
– 1/1/1993: Liên minh châu Âu (EU)
– 1994, kết nạp thêm 3 thành viên mới là Aùo, Phần Lan, Thụy Điển.
– 01/05/2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25.
b) Mục tiêu: Liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị (xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung…)
c) Hoạt động:
– Tháng 6/1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
– Tháng 3/1995: hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau.
– 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng.
– Hiện nay là liên minh kinh tế – chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.
– 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện.
Bài 8: Nhật Bản
Câu 20: Trình bày tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản từ 1952 – 1973. Những nhân tố góp phần thúc đẩy nền kinh tế Nhật phát triển “thần kì”.
a/ Những nét chính về sự phát triển kinh tế:
– Sau khi được phục hồi, từ 1952 – 1960, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “ thần kỳ”.
– Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Nhật Bản từ 1960 – 1969 là 10,8%; từ năm 1970 đến 1973, tuy có giảm nhưng vẫn đạt bình quân 7,8%, cao hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác .
– Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vượt Anh, Pháp, Cộng hoà Liên Bang Đức, Italia và Canada, vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới tư bản ( sau Mĩ).
– Từ những năm 70 trở đi, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới. ( cùng với Mỹ và Tây Âu )
b/ Nhân tố thúc đẩy:
– Ở Nhật Bản, nhân tố con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
– Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
– Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
– Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng.
– Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp ( không vượt quá 1% GDP), nên có điều kiện tận dụng vốn đầu tư cho kinh tế.
– Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như nguồn viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên ( 1950 – 1953), Việt Nam ( 1954 – 1975) để làm giàu. . .
c. Nguyên nhân quan trọng nhất ?
Nhân tố con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu cho sự phát triển kinh tế ở Nhật.
d/ Hạn chế
– Nghèo tài nguyên nguồn nguyên, nhiên liệu phụ thuộc bên ngoài.
– Cơ cấu vùng kinh tế thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm là Tokyo, Ôxca và Nôgôia; giữa nông nghiệp và công nghiệp.
– Sự cạnh tranh quyết liệt của Mỹ, Tây Âu, các nước Nic, TQ . . .
Bài 9: Quan hệ quốc tế
Câu 21: Trình bày các nguyên nhân gây ra mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh. Nêu sự kiện khởi đầu của chiến tranh lạnh.
a. / Do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc.
– Liên Xô : chủ trương duy trì hòa bình an ninh thế giới, bảo vệ CNXH và đẩy mạnh
PTCM thế giới.
– Mỹ: chống phá LX và các nước XHCN, PTCM các nước, thực hiện mưu đồ bá chủ
thế giới. Mỹ e ngại trước sự lớn mạnh của hệ thống XHCN
– Từ sau chiến tranh, Mỹ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất độc quyền về vũ khí
nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
b. /Sự kiện khởi đầu của chiến tranh lạnh
– Học thuyết Truman ( 1947): sự tồn tại của LX là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ à
viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ nhằm niên hai nước này thành căn cứ tiền phương
chống LX và các nước Đông Âu.
– Kế hoạch Macsan (6/1947):không chỉ phục hồi kinh tế các nước Tây Âu mà còn tập
hợp các nước này vào liên minh quân sự chống LX và các nước Đông Âu. Kế hoạch
Macsan đã tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Đông Âu và Tây Âu.
c / Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) thành lập ngày 4/4/1949 tại
Washington, lúc đầu gồm có Mỹ và 11 nước phương Tây. Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mỹ cầm đầu nhằm chống lại LX và các nước XHCN.
Tháng 1/1949, LX và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước XHCN. Tháng 5/1955, LX và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vacsava, một liên minh chính trị-quân sự của các nước XHCN ở châu Âu.
Sự ra đời của NATO và VACSAVA đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới.
Câu 22: Trình bày những nét chính của xu thế hòa hoãn Đông – Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt.
– Nguyên nhân LX – M chấm dứt Chiến tranh lạnh:
+ Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập niên đã làm cho cả 2 cường quốc quá tốn kém.
+ Sự vươn lên mạnh mẽ về kinh tế của Tây Đức và Nhật Bản trở thành mối lo ngại của Liên Xô – Mỹ.
– Biểu hiện :
+ Trên cơ sở thỏa thuận Xô –Mỹ, ngày 9/11/1972, hai nhà nước Đức đã ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức
+ Năm 1972, Xô –Mỹ đã ký Hiệp ước hạn chế hệ thống phòng thủ tên lửa (ABM) và
Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược ( SALT-1).
+Tháng 8/1975, có 33 nước châu Âu cùng với Mỹ và Canada ký kết Định ước Henxinki Với nội dung cơ bản: khẳng định mối quan hệ bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia,sự hợp tác giữa các nước . . . –> tạo cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình an ninh khu vực này.
+ Tháng 12/1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) tổng thống Liên Xô M. Goócbachốp và tổng thống Mỹ G. Bu Sơ ( cha) tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
-Ý nghĩa : Chiến tranh lạnh chấm dứt các tranh chấp, xung đột được giải quyết bằng con đường hòa bình ( Afghanistan, CPC, Namibia)
Câu 23:Tình hình thế giới sau chiến tranh lạnh thay đổi như thế nào?
– Sự tan rã của Liên Xô và hệ thống XHCN đưa đến sự sụp đổ của trật tự thế giới hai cực.
– Tình hình thế giới có những thay đổi to lớn và phức tạp.
– Xu thế phát triển của thế giới:
+ Một là: trật tự thế giới hai cực đã sụp đổ, trật tự thế giới mới đang dần hình thành theo xu hướng đa cực với sự vươn lên của Mỹ, Liên minh châu Âu, Nga, Trung Quốc . . .
+ Hai là: các quốc gia đều tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
+ Ba là : Mỹ đang cố thiết lập thế giới đơn cực nhưng không dễ gì đạt được mục đích.
+ Bốn là :có nhiều khu vực tình hình không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự kéo dài như ở bán đảo ban căng, ở một số nước châu Phi và Trung Á.
Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng to lớn.
……………..
Bài 10: Những năm đầu toàn quốc kháng chiến 1946 – 1950
Câu 51: Tại sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân pháp xâm lược lần thứ hai lại bùng nổ? Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến của ta.
1. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
Mặc dù đã ký Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), nhưng thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh các hoạt động khiêu khích ta:
+ Tháng 11/1946, chúng gây xung đột và khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.
+ Đầu tháng 12/1946, chúng ngang nhiên chiếm Đà Nẵng, Lạng Sơn.
+ Ngày 17/12/1946, chúng khiêu khích ta ở Thủ đô và bắn đại bác vào phố Hàng Bún, phố Yên Ninh, cầu Long Biên….
+ Nghiêm trọng hơn, ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng trong vòng 48 giờ.
Nếu tiếp tục nhân nhượng, thuận theo những điều kiện lúc này của thực dân Pháp thì đồng nghĩa với việc trao độc lập, chủ quyền của ta cho chúng. Nhân dân ta chỉ còn một con đường duy nhất là cầm vũ khí đứng lên.
Ngày 18,19/12/1946, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã quyết định phát động kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
Vào lúc 20 giờ ngày 19/12/1946, cuộc khởi nghĩa bắt đầu nổ ra ở Hà Nội. Và ngay trong đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến được phát đi khắp cả nước:
“Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa.
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ…
… Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm…”
2. Nội dung của đường lối kháng chiến
Sau lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 22/12/1946, Trung ương Đảng đã ra chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”, và sau đó, Tổng Bí thư Trường Chinh đã cho xuất bản cuốn “Kháng chiến nhất định thắng lợi”… và đã xác định đường lối kháng chiến:
1. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là sự tiếp tục của cuộc Cách mạng tháng Tám.
2. Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên chống thực dân Pháp cứu tổ quốc.
3. Kháng chiến toàn diện: Trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế,văn hoá.
4. Tự lực cánh sinh: Kháng chiến dựa vào sức mình là chính.
5. Kháng chiến trường kỳ: Theo 3 giai đoạn: Phòng ngự, cầm cự và tổng phản công.
3. Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến ở các đô thị và chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.
3.1. Cuộc kháng chiến ở các đô thị
Sau ngày toàn quốc kháng chiến, quân dân các thành phố và thị xã ở Bắc vĩ tuyến 16 có quân Pháp chiếm đóng đã đồng loạt nổ súng:
Tại thị xã Hải Dương, quân ta đã nhanh chóng tiêu diệt địch ở trường Nữ học và cầu Phú Lương. Nhưng ngay sau đó, Pháp đã phản kích và giành lại quyền kiểm soát.
Tại Hải Phòng, nhân dân đã phá cầu, chôn mìn đặt chướng ngại vật… để chặn đường tiếp tế cho Hà Nội của Pháp.
Tại Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Huế, Đà Nẵng…nhân dân ta đã nổ súng tấn công địch ở khắp nơi, chiếm giữ được nhiều vị trí quan trọng. Nhưng do bị phản công của Pháp quá mạnh nên ta buộc phải rút lui ra ngoại thành và các vùng nông thôn để bảo toàn lực lượng và tiếp tục kháng chiến.
Trong các cuộc đấu tranh đó, tiêu biểu nhất là cuộc chiến 60 ngày đêm ở Thủ đô Hà Nội. Với tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh, quân và dân Thủ đô đã chiến đấu dũng cảm, quyết liệt để giam chân và tiêu hao sinh lực địch. Nhưng do lực lượng của Pháp quá mạnh, nên Trung ương Đảng đã cho Trung đoàn Thủ đô rút khỏi Hà Nội trở về hậu phương để kháng chiến lâu dài.
3.2. Tích cực chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài
Song song với cuộc chiến đấu ở các đô thị, Đảng và Chính phủ cũng đã thực hiện thắng lợi cuộc tổng di chuyển ra các vùng căn cứ kháng chiến.
Đến tháng 3/1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh và các cơ quan Trung ương đã chuyển lên căn cứ Việt Bắc an toàn.
Di chuyển được hàng vạn tấn máy móc, nguyên liệu, lương thực – thực phẩm ra vùng căn cứ phục vụ cho cuộc kháng chiến.
Cùng với việc di chuyển, ta thực hiện chủ trương phá hoại để kháng chiến lâu dài.
Bên cạnh đó, Chính phủ còn chủ trương bằng mọi cách phải duy trì sản xuất để đảm bảo đời sống nhân dân và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của cuộc kháng chiến.
Như vậy, sau 3 tháng chiến tranh, thực dân Pháp chỉ chiếm được những vùng đô thị đổ nát do chiến tranh phá hoại và chính sách “Tiêu thổ kháng chiến” của ta. Cơ quan đầu não kháng chiến vẫn tồn tại cùng với một phong trào kháng chiến mạnh mẽ ở các vùng nông thôn và miền núi, làm cho kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp không thành công.
Câu 52: Trình bày bối cảnh, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947.
1. Bối cảnh
Sau khi chiếm được các đô thị và một số tuyến đường giao thông quan trọng, thực dân Pháp bắt đầu gặp khó khăn do chiến tranh kéo dài và thiếu quân.
Tháng 03/1947, Chính phủ Pháp triệu hồi Đắc-giăng-li-ơ và cử Bô-léc sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương. Bô – léc đã đưa ra kế hoạch như sau:
– Xúc tiến việc thành lập chính quyền bù nhìn Bảo Đại.
– Chuẩn bị tấn công vào căn cứ Việt Bắc để:
+ Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến của ta.
+ Tiêu diệt phần lớn chủ lực của ta.
+ Khoá chặt biên giới Việt – Trung.
– Sau khi giành thắng lợi, Pháp sẽ đẩy mạnh thành lập chính quyền bù nhìn trên toàn quốc và kết thúc chiến tranh
2. Diễn biến
Ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay hiện có ở Đông Dương tấn công lên Việt Bắc:
+ Một bộ phận nhảy dù xuống Bắc Cạn, Chợ Mới.
+ Một binh đoàn bộ binh tấn công từ Lạng Sơn lên Cao Bằng, sau đó chia một bộ phận theo đường số 3 xuống Bắc Cạn.
Ngày 9/10/1947, binh đoàn hỗn hợp bộ binh và lính thủy đánh bộ từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, bao vây Việt Bắc từ phía Tây.
Pháp dự định sẽ khép hai gọng kìm này lại tại Đài Thị.
Ngày 15/10/1947, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”:
+ Ở Bắc Cạn, ta bao vây tập kích quân nhảy dù của Pháp.
+ Ở sông Lô, ta phục kích địch ở Đoan Hùng, Khe Lau, Khoan Bộ, bắn chìm nhiều tàu chiến và canô của chúng.
+ Trên đường số 4, ta tập kích mạnh quân pháp và giành thắng lợi lớn ở đèo Bông Lau, cắt đôi đường số 4.
Đồng thời với cuộc phản công ở Việt Bắc, quân dân cả nước đã đấu tranh chính trị, vũ trang hưởng ứng, buộc Pháp phải phân tán lực lượng để đối phó.
Sau hơn 2 tháng chiến đấu, ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp đã rút khỏi Việt Bắc.
3. Kết quả và ý nghĩa
Ta đã đánh bại cuộc tấn công căn cứ Việt Bắc của thực dân Pháp, loại khỏi vòng chiến 6.000 tên địch, bắn hạ 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô…
Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững, cơ quan đầu não của ta được bảo vệ an toàn.
Chiến thắng Việt Bắc đã đánh bại hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
Thực dân Pháp tuy vẫn kiểm soát được tuyến biên giới Lạng Sơn – Cao Bằng – Bắc Cạn nhưng đã không đạt được mục tiêu chiến lược đề ra.
………….
Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia 2023 môn Lịch sử Ôn Sử thi THPT Quốc gia 2023 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.