Bạn đang xem bài viết ✅ Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 96 – Cánh Diều 6 Ngữ văn lớp 6 trang 96 sách Cánh Diều tập 1 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Tài liệu Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt trang 96, thuộc sách Cánh diều, tập 1, được Wikihoc.com giới thiệu.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 96)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 96)

Các bạn học sinh lớp 6 tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi đăng tải ngay sau đây để chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ hơn.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 96)

Câu 1. Tìm những câu được mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian trong các văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập” hoặc Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ. Chỉ ra tác dụng của kiểu câu đó đối với việc trình bày các sự kiện lịch sử được đề cập trong văn bản.

– Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn độc lập:

  • Ngày 4-5-1945, Hồ Chí Minh rời Pác Bó về Tân Trào.
  • Giữa tháng 5, Người yêu cầu…
  • Ngày 22-8-1945, Bác rời Tân Trào về Hà Nội.
  • Tối 25-8, Người vào nội thành …
  • Sáng 26-8-1945, Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì..
  • Ngày 27-8-1945, Người tiếp cán bộ…
  • Ngày 28 và 29-8, ban ngày, Bác đến…
  • Ngày 30 – 8, Bác mời…
  • 14 giờ, ngày 2-9-1945, trong cuộc mít tinh…

– Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ: Sau 56 ngày đêm…

Câu 2. Xác định vị ngữ trong các câu dưới đây. Trong số các vị ngữ vừa tìm được, vị ngữ nào là cụm từ?

a. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. (Thánh Gióng)

  • Vị ngữ: mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa.
  • Vị ngữ trên là một cụm từ.

b. Giặc tan vỡ. (Thánh Gióng)

Vị ngữ: tan vỡ

c. Người dành phần lớn thì giờ soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”. (Bùi Đình Phong)

Vị ngữ: dành phần lớn thì giờ soạn thảo…

d. Người đưa bản thảo để các thành viên Chính phủ xét duyệt. (Theo Bùi Đình Phong)

Tham khảo thêm:   Văn mẫu lớp 10: Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ Dục Thúy sơn Dục Thúy sơn của Nguyễn Trãi

Vị ngữ: đưa bản thảo…

Câu 3. Tim vị ngữ là cụm động từ, cụm tính từ trong những câu dưới đây. Xác định từ trung tâm và các thành tố phụ trong mỗi cụm từ đó.

a.Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoắn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. (Tô Hoài)

  • Vị ngữ: ngắn hủn hoẳn, dài kín xuống tận chấm đuôi.
  • Vị ngữ là cụm tính từ, tính từ trung tâm là ngắn, dài, thành tố phụ là hủn hoẳn, kín xuống tận chấm đuôi.

b. Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu. (Tô Hoài)

  • Vị ngữ: trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu.
  • Vị ngữ là cụm động từ, động từ trung tâm là trả lời, thành phần phụ (bằng một giọng rất buồn rầu)

c. Bác bổ sung một số điểm vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập” (Theo Bùi Đình Phong)

  • Vị ngữ: bổ sung một số điểm vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”.
  • Vị ngữ là cụm động từ, động từ trung tâm là bổ sung, thành phần phụ là một số điểm vào…

d. Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc “Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình ngày 2/9/1945. (Theo Bùi Đình Phong)

  • Vị ngữ: đọc “Tuyên ngôn Độc lập”
  • Vị ngữ là cụm động từ, động từ trung tâm là đọc, còn thành phần phụ là “Tuyên ngôn độc lập”.

Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 4 – 5 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản thông tin đã học (trong đoạn văn đó có sử dụng vị ngữ là cụm từ). Xác định vị ngữ là cụm từ trong đoạn văn đó.

Mẫu 1

Khi đọc văn bản “Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập”, người đọc đã hiểu thêm về quá trình viết bản Tuyên ngôn Độc lập của Bác Hồ. Đó là từ khi Người rời Pác Bó về Tân Trào đề nghị Cơ quan Tình báo Chiến lược Mỹ để có được cuốn Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ. Cho đến khi Bác rời Tân Trào về Hà Nội để triệu tập các cuộc họp quan trọng, soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập, trao đổi và góp ý để sửa đổi cho bản thảo Tuyên ngôn độc lập. Qua đó, chúng ta hiểu được quá trình viết bản Tuyên ngôn Độc lập phải mất một thời gian dài. Để đến ngày mùng 2 tháng 9 năm 1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Như vậy, văn bản “Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập” đã đem đến cho người đọc thêm những thông tin bổ ích và cần thiết.

  • Câu văn: Như vậy, văn bản “Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập” đã đem đến cho người đọc thêm những thông tin bổ ích và cần thiết.
  • Vị ngữ là cụm từ động từ: đã giúp cho người đọc thêm những thông tin bổ ích và cần thiết (động từ trung tâm: giúp)
Tham khảo thêm:   Tập làm văn lớp 4: Tả cây bàng trên sân trường em Dàn ý & 32 bài văn tả cây bàng lớp 4

Mẫu 2

Khi đọc văn bản “Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ”, chúng ta đã nắm được những thông tin quan trọng nhất về chiến dịch này. Nội dung trong văn bản trên được trình bày một cách ngắn gọn, khoa học. Đặc biệt là phần nhan đề, tóm tắt nội dung chính đã giúp người đọc có cái nhìn tổng quát hơn về chiến dịch này. Phần diễn biến được trình bày theo dạng sơ đồ. Từ đó, thông tin được truyền tải trở nên dễ nhớ hơn. Qua văn bản, có thể khẳng định rằng chiến dịch Điện Biên Phủ là một sự kiện có ý nghĩa trọng đại với dân tộc Việt Nam.

  • Câu văn: Phần diễn biến được trình bày theo dạng sơ đồ.
  • Vị ngữ là cụm động từ: được trình bày theo dạng sơ đồ (động từ trung tâm: trình bày)

Xem thêm: Đoạn văn cảm nghĩ về một văn bản thông tin đã học

* Bài tập ôn luyện thêm:

Câu 1. Xác định cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ có trong các câu sau:

a. Âu Cơ vốn thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần.

(Con Rồng cháu Tiên)

b. Khi cậu bé vừa khôn lớn thì mẹ chết.

(Thạch Sanh)

c. Cậu sống lủi thủi trong một túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại.

(Thạch Sanh)

d. Một hôm sứ giả đi đến làng chú bé Gióng.

Tham khảo thêm:   Thông tư 02/2017/TT-NHNN Quy định hoạt động bao thanh toán tổ chức tín dụng chi nhánh nước ngoài

(Thánh Gióng)

Gợi ý:

a. Cụm tính từ: xinh đẹp tuyệt trần

b. Cụm động từ: vừa khôn lớn

c.

  • Cụm động từ: sống lủi thủi
  • Cụm danh từ: một túp lều cũ, cả gia tài, một lưỡi búa của cha để lại

d. Cụm động từ: đi đến làng chú bé Gióng.

Câu 2. Viết đoạn văn về một chủ đề tự chọn có sử dụng trạng ngữ.

Gợi ý:

Văn bản “Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập” thuật lại quá trình Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 22/8, Bác rời Tân Trào về Hà Nội. Tối ngày 25 – 8, Người vào nội thành ở tầng 2 nhà 48 Hàng Ngang. Sáng ngày 26/8, Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì cuộc họp Thường vụ Trung ương Đảng. Người tiếp các bộ trưởng mới tham gia Chính phủ vào ngày 27 tháng 8. Ngày 28 và 29, buổi sáng, Bác làm việc ở 12 Ngô Quyền, soạn Tuyên ngôn Độc lập; buổi tối, tại 48 Hàng Ngang, Bác tự đánh máy Tuyên ngôn độc lập. Bác mời một số đồng chí đến để trao đổi ý kiến vào ngày 30 tháng 8. Đến 14 giờ ngày 2 tháng 9, Bác đọc bản Tuyên ngôn Độc lập ở quảng trường Ba Đình, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Trạng ngữ chỉ thời gian: Đến 14 giờ ngày 2 tháng 9

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 96 – Cánh Diều 6 Ngữ văn lớp 6 trang 96 sách Cánh Diều tập 1 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *