Hôm nay, Wikihoc.com sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 8: Thực hành tiếng Việt trang 87, hướng dẫn chuẩn bị bài.
Tài liệu này có thể giúp học sinh lớp 8 chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ. Mời tham khảo chi tiết ngay dưới đây.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 87
Câu 1. Tìm trong văn bản Viên tướng trẻ và con ngựa trắng ba câu hỏi, ba câu kể và hoàn thành bảng sau:
Câu văn |
Kiểu câu |
Dấu hiệu nhận biết |
Đoàn quân đã đi xa. Lá cờ thêu sáu chữ vàng mỗi lúc một lên vì ngược gió. Và họ tiến theo hướng bắc. |
Câu kể |
– Dấu chấm ở cuối câu – Kể lại, miêu tả về sự việc, sự vật. |
Ai đến cứu ta vậy? Ông cũng ở đây ư? Chú lên đây từ bao giờ? |
Câu hỏi |
– Dấu hỏi ở cuối câu. – Các từ để hỏi: ai, ư, bao giờ. – Dùng với mục đích hỏi. |
Câu 2. Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu dưới đây:
– Ta với các ngươi hãy tạm sửa lễ cúng Tết trước đã. Đến tối 30 Tết lập tức lên đường hẹn ngày mồng 7 năm mới thì vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng. Các ngươi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác!
(Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)
a. Đoạn văn trên là lời của ai nói với ai?
b. Câu: “Các ngươi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác!” là câu cảm hay câu khiến? Việc dùng kiểu câu đó để kết thúc lời thoại có tác dụng gì?
Gợi ý:
a. Đoạn văn trên là lời của vua Quang Trung nói với binh lính.
b. Câu cầu khiến, nhằm mục đích khích lệ, thể hiện niềm tin của nhà vua vào binh lính.
Câu 3. Cho câu sau: Nam đang đọc truyện lịch sử.
a. Dựa vào câu trên, thêm/ bớt từ ngữ để tạo thành câu hỏi, câu cảm, câu cầu khiến
b. Trao đổi kết quả câu a với bạn ngồi bên cạnh. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết các kiểu câu này trong bài làm của bạn mình.
Gợi ý:
a.
– Câu hỏi: Nam đang đọc truyện lịch sử phải không?
– Câu cảm: Nam đọc truyện lịch sử say sưa quá!
– Câu cầu khiến: Nam hãy đọc truyện lịch sử!
Dấu hiệu nhận biết:
– Câu hỏi: dấu chấm hỏi ở cuối câu, từ để hỏi là phải không.
– Câu cảm thán: dấu chấm than ở cuối câu, từ cảm thán là quá
– Câu cầu khiến: dấu chấm than ở cuối câu, từ cầu khiến là hãy.
Câu 4. Cho đoạn văn sau:
Khi quân ra đến sông Gián, nghĩa binh trấn thủ ở đó tan vỡ chạy trước. Lúc đến sông Thanh Quyết, toán quân Thanh đi do thám từ đằng xa trông thấy bóng cũng chạy nốt, liền thúc quân đuổi theo, tới huyện Phú Xuyên thì bắt sống được hết, không để tên nào trốn thoát. Bởi vậy, không hề có ai chạy về bảo tin, nên những đạo quân Thanh đóng ở Hà Hồi và Ngọc Hồi đều không biết gì cả.
(Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)
a. Xác định câu khẳng định, câu phủ định được dùng trong đoạn văn trên và hoàn thành bảng sau:
Kiểu câu |
Câu văn |
Dấu hiệu nhận biết |
Câu khẳng định |
||
Câu phủ định |
b. Nêu tác dụng của câu khẳng định và câu phủ định trong đoạn văn trên.
Gợi ý:
a.
Kiểu câu |
Câu văn |
Dấu hiệu nhận biết |
1. Câu khẳng định |
Khi quân ra đến sông Gián, nghĩa binh trấn thủ ở đó tan vỡ chạy trước. Lúc đến sông Thanh Quyết, toán quân Thanh đi do thám từ đằng xa trông thấy bóng cũng chạy nốt, liền thúc quân đuổi theo, tới huyện Phú Xuyên thì bắt sống được hết, không để tên nào trốn thoát. |
Khẳng định tính đúng của sự kiện |
2. Câu phủ định |
Bởi vậy, không hề có ai chạy về bảo tin, nên những đạo quân Thanh đóng ở Hà Hồi và Ngọc Hồi đều không biết gì cả. |
Câu nói phản bác vấn đề |
b. Giúp cho việc miêu tả, tí hiện sự kiện xảy ra thêm phần chính xác, cụ thể.
Câu 5. Dùng cụm danh từ “Vua Quang Trung” hoặc “quân Thanh” để đặt câu dưới hai hình thức: câu khẳng định và câu phủ định
– Vua Quang Trung có tài năng quân sự.
– Thua trận, quân Thanh không còn cách nào khác là phải bỏ chạy.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 87 Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 8 trang 87 sách Chân trời sáng tạo tập 2 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.