Bạn đang xem bài viết ✅ Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46 Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 9 trang 46 sách Chân trời sáng tạo tập 2 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46 Chân trời sáng tạo là tài liệu tham khảo vô cùng hữu ích dành cho bạn đọc.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 15
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 15

Nội dung được đăng tải ngay sau đây, bạn đọc có thể tham khảo để biết thêm ý tưởng cho bài viết của mình.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46

Câu 1. Chỉ ra câu rút gọn trong đoạn trích dưới đây. Khôi phục lại các thành phần bị rút gọn và cho biết tác dụng của việc sử dụng loại câu này.

Khiết: – (cởi áo) Phải nhanh lên mới được. Cậu giúp tôi một tay. Cái áo rộng quá… Chị đưa tôi cái khăn quàng… và cá mũ trùm đầu… Thôi, thế là được rồi… Chị trông có giống không?

Lý: – Giống đấy…

(Vũ Đình Long, Gia tài)

Hướng dẫn giải:

– Câu rút gọn: Giống đấy…

– Khôi phục: Chị trông có giống đấy!

– Tác dụng: câu văn trở nên ngắn gọn hơn, súc tích hơn.

Câu 2. Xác định câu đặc biệt trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của loại câu này trong mỗi trường hợp:

Tham khảo thêm:   Văn mẫu lớp 7: Tóm tắt văn bản Chúng ta có thể đọc nhanh hơn 4 mẫu tóm tắt Chúng ta có thể đọc nhanh hơn

a. Ôi, Chúa ơi! Tôi thật là một lão ngốc mù quáng!

(A-thơ Cô-nan Đoi-lơ, Chiếc mũ miện dát đá be-rô)

b. Có tiếng gì trong cái hòm này… như tiếng thở ấy… Eo ơi!

(Lưu Quang Vũ, Bệnh sĩ)

c. Tôi sẽ là người thừa kế, lôi sẽ được lấy người tôi yêu! A! Anh Khiết ơi!

(Vũ Đình Long, Gia tài)

Hướng dẫn giải:

a.

– Câu đặc biệt: Ôi, Chúa ơi!

– Tác dụng: bộc lộ sự kinh ngạc, tự trách bản thân.

b.

– Câu Đặc Biệt: Eo ơi!

– Tác dụng: bộc lộ sự sợ hãi.

c.

– Câu Đặc Biệt: A!

– Tác dụng: bộc lộ sự phấn khích và hứng thú.

Câu 3. Tìm câu rút gọn và câu đặc biệt có trong các trường hợp sau. Chỉ ra dấu hiệu để phân biệt hai loại câu này.

a. “… Cháu gái tôi, con bé Me-ry, nó đã bỏ tôi mà đi”.

“Bỏ rơi ông?“.

(A-thơ Cô-nan Đoi-lơ, Chiếc mũ miện dát đá be-rô)

a. Lý: – (ngã xuống như là ngất đi) Chao ôi!

Khiết: – Cháu đỡ lấy nó. Và để thưởng công cho thị Lý, vì thị đã chăm nom, nâng đỡ tôi, tôi để lại cho thị…

Lý: – (vờ khóc) Trời ơi! Ông tôi tử tế quá, mà Trời Phật không để cho sống mãi!

Khiết: – Hai trăm ngàn đồng tiền mặt (Lý vờ như cảm động, chấm nước mắt).

(Vũ Đình Long, Gia tài)

Hướng dẫn giải:

a.

Tham khảo thêm:   Mẫu số 01-1/TĐ-GTGT: Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương Mẫu khai thuế đối với thủy điện

– Câu rút gọn: Bỏ rơi ông?

– Dấu hiệu: khuyết thành phần chủ ngữ.

b.

– Câu đặc biệt: Chao ôi!, Trời ơi!

– Dấu hiệu: câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ và vị ngữ.

Câu 4. Xác định chức năng của các thành phần được in đậm trong các câu sau. Các thành phần này có thể được tách ra tạo thành câu đặc biệt không? Vì sao?

a. Á, à, tôi biết rồi.

(Sác-lơ Uy-li-am, Đêm Chủ nhật dài)

b. Hình như cô đã chờ sẵn đâu đó ở phòng bên.

(Sác-lơ Uy-li-am, Đêm Chủ nhật dài)

Hướng dẫn giải:

a.

– Thán từ: Á, à

– Tác dụng: thể hiện thái độ hiểu ra

– Có thể tách ra làm 1 câu đặc biệt, vì thành phần sau đã biểu thị đủ ý của câu muốn nói.

b.

– Tình thái từ: Hình như

– Tác dụng: thể hiện sự không chắc chắn.

– Không thể tách ra tạo thành câu đặc biệt vì tình thái không biểu thị được ý nghĩa của câu.

Câu 5. Đọc đoạn hội thoại sau và trả lời câu hỏi:

Cô giáo: Hôm qua, chúng ta học đến phần nào rồi nhỉ?

Nam: Tri thức Ngữ văn.

a. Theo em, câu trả lời của Nam trong tình huống trên có phù hợp không? Vì sao?

b. Với câu hỏi của cô giáo, chúng ta có thể có những câu trả lời nào khác câu trả lời của Nam?

Tham khảo thêm:   Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất

Hướng dẫn giải:

a.

– Câu trả lời của Nam là không phù hợp

– Vì câu trả lời của Nam thể hiện thái độ không lịch sự với cô giáo – người bề trên.

b.

Với câu hỏi của cô giáo, chúng ta có thể trả lời:

– Thưa cô, hôm qua chúng ta học đến phần Tri thức Ngữ văn ạ.

Câu 6. Viết một đoạn hội thoại (khoảng năm đến sáu câu), trong đó có sử dụng ít nhất một câu đặc biệt và một câu rút gọn. Xác định các loại câu này và nêu tác dụng của chúng.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46 Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 9 trang 46 sách Chân trời sáng tạo tập 2 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *