Bạn đang xem bài viết ✅ Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 42 – Cánh diều 7 Ngữ văn lớp 7 trang 42 sách Cánh diều tập 2 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Nhằm giúp học sinh nắm được những kiến thức về tiếng Việt. Hôm nay, Wikihoc.com sẽ cung cấp bài Soạn văn 7: Thực hành tiếng Việt trang 42.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 42)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 42)

Các bạn học sinh lớp 7 có thể tham khảo để chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Nội dung chi tiết được chúng tôi giới thiệu ngay sau đây.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 42)

Câu 1. Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh các phần, các đoạn, các câu của văn bản này đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự rất hợp lí.

Gợi ý:

Các phần, các đoạn, các câu văn đều nói về tinh thần yêu nước của nhân dân ta:

  • Phần 1. Từ đầu đến “ tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước ”: Nhận định chung về lòng yêu nước
  • Phần 2. Tiếp theo đến “ một dân tộc anh hùng ”. Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
  • Phần 3. Còn lại. Phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến.

Câu 2. Phân tích tính liên kết của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):

a. Các câu trong đoạn văn thứ nhất (từ đầu đến “lũ cướp nước”) và đoạn văn thứ hai (từ “Lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”) được liên kết với nhau bằng những từ ngữ nào? Hãy chỉ ra những từ ngữ đó.

– Phép thế:

  • “lòng nồng nàn yêu nước” được thay thế bằng từ “Đó, tinh thần ấy, nó”.
  • “các vị anh hùng dân tộc” được thay thế bằng “các vị ấy”.

– Phép lặp: yêu nước, chúng ta

Tham khảo thêm:   Thông báo 198/TB-VPCP Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020

– Phép nối: “Từ… đến”

– Phép liên tưởng: đồng bào, cụ già tóc bạc, các cháu nhi đồng, kiều bào, nhân dân miền ngược miền xuôi…

b. Xác định những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản trên.

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

Câu 3. Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây (ở văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ). Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.

a. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. (Phạm Văn Đồng)

b. Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng)

Gợi ý:

a.

  • Cụm động từ: càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.
  • Động từ trung tâm: thấy
  • Cụm chủ vị: Bác/quý trọng…

b.

  • Cụm động từ: chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật
  • Động từ trung tâm: hiểu lầm
  • Cụm chủ vị: Bác/sống…

Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản nghị luận đã học. Chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn đó.

Gợi ý:

– Mẫu 1:

Qua văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã giúp người đọc hiểu được lối sống giản dị của Bác. Trước hết, tác giả đưa ra nhận định chung về đức tính giản dị của Bác: “Điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch”. Tiếp đến, Phạm Văn Đồng đưa ra những dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho lối sống giản dị của Bác trên nhiều mặt. Về nơi ở của Bác chỉ là một chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh cái ao. Căn nhà chỉ có vài phòng để tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ nghỉ, đồ đạc trong phòng cũng rất mộc mạc, đơn sơ. Từ nơi ở đến trang phục cũng “hết sức giản dị” – Bác chỉ có bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ. Cuối cùng là việc ăn uống của Bác cũng thật đam bạc, món ăn toàn là: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa… những món ăn dân dã của vùng quê Việt Nam. Trong công việc hay trong quan hệ với mọi người, Bác cũng sống vô cùng giản dị. Xung quanh đều có rất ít người giúp việc. Bác yêu thương người dân như người thân trong gia đình. Cuối cùng tác giả khẳng định tầm ảnh hưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với nhân dân Việt Nam. Có thể thấy, văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” vừa có những chứng cứ cụ thể, nhận xét sâu sắc và thấm đượm tình cảm chân thành.

Tham khảo thêm:   Toán 6 Bài 11: Ước chung, ước chung lớn nhất Giải Toán lớp 6 trang 48 - Tập 1 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

=> Tính mạch lạc và liên kết:

– Các câu văn đều bình luận về văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ.

– Phép liên kết được sử dụng:

  • Phép nối: “Trước hết… Tiếp đến… Cuối cùng…”
  • Phép lặp: giản dị, Bác

– Mẫu 2:

Đoạn trích “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giúp người đọc hiểu được truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Mở đầu đoạn trích, tác giả đã đưa ra nhận định chung về tinh thần yêu nước một cách ngắn gọn, cụ thể: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của dân tộc ta”. Lời khẳng định khiến chúng ta thêm tự hào. Tiếp theo với hình ảnh so sánh: “Tinh thần yêu nước ấy kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nõ lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”, Bác đã cho thấy sức mạnh và khí thế của lòng yêu nước. Và để tiếp tục minh chứng cho tinh thần yêu nước là những dẫn chứng cụ thể, từ quá khứ đến hiện tại. Cuối cùng, Bác đã đưa ra nhiệm vụ dành cho nhân dân Việt Nam. Hình ảnh so sánh độc đáo: “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý” cho thấy tầm quan trọng của lòng yêu nước. Với vai trò như vậy, Bác yêu cầu mọi người cần “phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”. Có nghĩa là tinh thần yêu nước phải được thể hiện qua các hành động cụ thể, thiết thực. Bài văn “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” quả là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận.

Tham khảo thêm:   Kinh tế 10 Bài 2: Các chủ thể của nền kinh tế Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 sách Chân trời sáng tạo trang 12

=> Tính mạch lạc và liên kết:

– Các câu văn đều nói thể hiện đánh giá, cảm nghĩ về văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

– Các phép liên kết được sử dụng:

  • Phép lặp: tinh thần yêu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
  • Phép nối: “Tiếp theo…”; “Và…”
  • Phép thế: “Tác giả”, “Bác”, “Người” thay cho “Chủ tịch Hồ Chí Minh”

Xem thêm: Đoạn văn cảm nghĩ của em về một văn bản nghị luận đã học

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 42 – Cánh diều 7 Ngữ văn lớp 7 trang 42 sách Cánh diều tập 2 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *