Bạn đang xem bài viết ✅ Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Cánh diều Ngữ văn lớp 9 trang 41 sách Cánh diều tập 2 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Wikihoc.com sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 9: Thực hành tiếng Việt trang 41. Nội dung chi tiết được đăng tải sau đây.

Thực hành tiếng Việt trang 41
Thực hành tiếng Việt trang 41

Bạn đọc có thể theo dõi nội dung chi tiết của tài liệu sẽ được Wikihoc.com giới thiệu ngay sau đây.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41

Các biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh và điệp vần

Câu 1. Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong những câu dưới đây. Chỉ rõ lối chơi chữ trong mỗi câu và tác dụng của chúng.

a.

Bán rượu, bán chè, không bán nước.
Buôn trăm, buôn chục, chẳng buôn quan.

(Câu đối)

b.

Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.

(Nguyễn Du)

c.

Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.

(Phạm Hổ)

Hướng dẫn giải:

a.

– Chơi chữ: “bán” không chỉ là bán hàng mà còn mang nghĩa “dễ thu phục” với nguyên vẹn ý “không bán” ở cuối câu.

Tham khảo thêm:   Quyết định 1058/QĐ-TTg Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu

– Tác dụng: gợi lên hình ảnh những người giữ trọng vọng của mình và không dễ “bán” với mọi lời đề nghị.

b.

– Lối chơi chữ: “tài” (năng khiếu, tài năng) và “tai” (tai nạn, rủi ro) có cùng âm vần nhưng ý nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau.

– Tác dụng: nhấn mạnh việc cần phải khiêm tốn, không được cầy có tài.

c.

– Lối chơi chữ: so sánh “vỏ gai” (gai khó chịu bên ngoài) với “quả” bên trong

– Tác dụng nhấn mạnh việc không nên đánh giá người khác qua bề ngoài

Câu 2. Năm 1946, khi được nhà thơ Hãng Phương biếu một gói cam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm một bài thơ để cảm ơn bà như sau:

Cảm ơn bà biếu gói cam
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?

Hãy chỉ ra lối chơi chữ được sử dụng trong bài thơ trên và phân tích tác dụng của lối chơi chữ đó.

Hướng dẫn giải:

– Lối chơi chữ: sử dụng từ đồng âm:

  • cam (gói cam): một loại quả
  • cam (khổ tận cam lai): ngọt

=> Bác Hồ muốn nhắn nhủ rằng sau khi trải qua những ngày tháng khó khăn, thì hạnh phúc sẽ đến.

Câu 3. Phân tích cách chơi chữ được sử dụng trong bài thơ dưới đây: chỉ ra các từ ngữ được tác giả sử dụng để chơi chữ và sự tài tình trong việc sử dụng những từ ngữ đó.

Tham khảo thêm:   Đọc: Thằn lằn xanh và tắc kè - Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức tập 1 Bài 5

Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa, đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu vết roi tra
Từ nay Trâu, Lỗ xin chăm học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.

(Lê Quý Đôn)

Hướng dẫn giải:

– Chơi chữ dùng các từ gần nghĩa: liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có nghĩa chỉ các loại rắn

– Chơi chữ dùng các từ đồng âm:

  • liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ) với nhẹ, chậm yếu (tính từ)
  • rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ) với chỉ tính chất cứng (tính từ): cứng rắn, cứng đầu

Câu 4. Tìm các biện pháp tu từ điệp thanh, điệp vần trong những câu dưới đây. Chỉ ra tác dụng của chúng.

a.

Đoạn trường thay lúc phân kì,
Vó câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh.

(Nguyễn Du)

b.

Tài cao phận thấp chí khí uất,
Giang hồ mê chơi quên quê hương.

(Tản Đà)

c.

Bác đi… Di chúc giục lòng ta
Cho cả muôn đời một khúc ca

(Tố Hữu)

d.

Em ơi, Ba Lan mùa tuyết tan
Đường bạch dương sương trắng nắng tràn

(Tố Hữu)

Hướng dẫn giải:

a. Các từ khấp khểnh, gập ghềnh.

– Ở mỗi từ láy, có điệp âm đầu (kh – kh, g – gh) và chuyển đổi vần âp – ênh.

Tham khảo thêm:   Văn mẫu lớp 11: Dàn ý bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử (16 Mẫu) Lập dàn ý bài Đây thôn Vĩ Dạ

– Hai từ láy điệp vần âp – ênh.

=> Tác dụng: gợi trạng thái chuyển động khó khăn, gián tiếp bộc lộ tâm trạng đau khổ, bất an của nàng Kiều lúc phải li biệt với gia đình để bán mình cho Mã Giám Sinh.

b.

– Điệp thanh trắc: thấp chí khí xuất (sắc); tác dụng: bộc lộ cảm giác uất ức của người có tài cao

– Điệp thanh bằng: giang hồ mê chơi quên quê hương; tác dụng: gợi cảm giác thanh bình của làng quê

c.

– Điệp vần “i” (đi, di), “a” (ta, cả, ca)

– Tác dụng: gợi tâm trạng tôn kính, thương xót

d.

– Gieo vần “an” và điệp vần “ương” (đường – dương – sương), điệp vần “ăng” (trắng – nắng).

=> Tác dụng: gợi niềm hân hoan trong cảm xúc của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên đẹp và mới lạ của nước bạn.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Cánh diều Ngữ văn lớp 9 trang 41 sách Cánh diều tập 2 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *