Wikihoc.com sẽ cung cấp bài Soạn văn 6: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II, là tài liệu vô cùng hữu ích.
Mời các bạn học sinh lớp 6 tham khảo tài liệu dưới đây để chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ.
Nội dung ôn tập
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Thống kể tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập hai.
Thể loại |
Tên văn bản |
Truyện |
Bài học đường đời đầu tiên Ông lão đánh cá và con cá bàng Cô bé bán diêm |
Thơ |
Đêm nay Bác không ngủ Lượm Gấu con chân vòng kiềng |
Văn nghị luận |
Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? Khan hiếm nước ngọt Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? |
Truyện |
Bức tranh của em gái tôi Điều không tính trước Chích bông ơi! |
Văn bản thông tin |
Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” |
Câu 2. Nêu nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6 tập hai theo mẫu sau:
VD: Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.
Gợi ý:
- Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài): Bài học đầu tiên của Dế Mèn: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có đầu óc mà không biết nghĩa sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân mình.
- Ông lão đánh cá và con cá vàng (Pu-skin): Mỗi người cần phải sống nhân hậu, biết ơn. Đồng thời tránh xa lối sống tham lam, ích kỷ và vô ơn.
- Cô bé bán diêm (An-đéc-xen): Tác phẩm Cô bé bán diêm đã thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc. Đó là tình yêu thương dành cho những số phận bất hạnh, đặc biệt là trẻ em.
- Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ): Bài thơ dựa trên sự kiện trong chiến dịch Biên giới cuối năm 1950, Bác Hồ trực tiếp ra mặt trận theo dõi và chỉ huy cuộc chiến đấu của bộ đội và nhân dân ta.
- Lượm (Tố Hữu): Bài thơ khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Những nhận thực, tình cảm sau khi đọc bài thơ: Cảm thấy tự hào, ngưỡng mộ trước sự dũng cảm của chú bé liên lạc.
- Gấu con chân vòng kiềng (U-xa-chốp): Kể lại việc một lần chú gấu bị ngã, bị trêu chọc vì chân vòng kiềng nên cậu xấu hổ. Gấu trở về nhà kể cho mẹ, được mẹ khuyên nhủ nên đã lấy được tự tin không hề thấy xấu hổ.
- Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? (Kim Hạnh Bảo – Trần Nghị Du): Những lí do mà chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật
- Khan hiếm nước ngọt (Theo Trịnh Văn): Thực trạng khan hiếm nước ngọt và kêu gọi mọi người sử dụng hợp lí.
- Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? (Theo Thùy Dương): Nêu lên lợi ích của việc nên nuôi vật nuôi trong nhà.
- Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh): Truyện nêu lên vấn đề tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn lòng ghen ghét, đố kị. Truyện đem đến bài học sâu sắc cho mỗi người.
- Điều không tính trước (Nguyễn Nhật Ánh): Truyện kể về nhân vật tôi trong một lần đá bóng, đã xảy ra xích mích với Nghi. Tôi nghĩ rằng sẽ xảy ra một cuộc đánh nhau nhưng cả ba lại trò chuyện vui vẻ và trở thành những người bạn tốt.
- Chích bông ơi! (Cao Duy Sơn): Truyện kể về cậu bé O Khìn nhờ bố bắt con chim chích bông bị mắc ở bụi gai. Điều đó làm người cha nhớ lại câu chuyện khi mình còn nhỏ. Qua đó, truyện kể đặt ra bài học về việc bảo vệ động vật.
- Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng (Theo Nguyên Cát): Sự kiện ra đời bài hát Như có bác Hồ để kỉ niệm ngày lễ mừng chiến thắng 30-4 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
- Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? (Theo thethaovanhoa.vn): Những lí do để đội tuyển bóng đá đem lại chiến thắng ở Sea Game U22
- Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” (Theo khoahoc.tv): Sự ra đời không ngờ đến của một số vật dụng (đất nặn, giấy nhớ, que kem. lát khoai tây chiên).
Câu 3. Nêu những điều cần chú ý về cách đọc truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn); thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; văn bản nghị luận và văn bản thông tin.
VD: Văn bản nghị luận:
– Xác định và đánh giá được ý kiến. Lí lẽ và bằng chứng nêu trong văn bản.
-…
Gợi ý:
- Truyện: Chú ý các yếu tố thuộc cốt truyện, nhân vật, tình tiết, đặc điểm nhìn trần thuật, giọng điệu, ngôn ngữ…
- Văn bản nghị luận: Chú ý các lí lẽ, dẫn chứng trong văn bản.
- Văn bản thông tin: Xác định và nắm được những thông tin văn bản muốn thông báo.
Câu 4. Thống kê các văn bản văn học (truyện, thơ) đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6. Từ đó, nhận xét sự khác biệt về đặc điểm hình thức của mỗi thể loại ở hai tập sách.
(Gợi ý: Sự khác biệt về đặc điểm hình thức của thơ là tập một tập trung vào thơ lục bát, tập hai tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả).
Truyện |
Thơ |
Bài học đường đời đầu tiên Ông lão đánh cá và con cá bàng Cô bé bán diêm Bức tranh của em gái tôi Điều không tính trước Chích bông ơi! Thánh Gióng Thạch Sanh Sự tích Hồ Gươm |
Đêm nay Bác không ngủ Lượm Gấu con chân vòng kiềng À ơi tay mẹ Về thăm mẹ Ca dao Việt Nam |
Câu 5. Thống kê các văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6, từ đó, nhận xét sự khác biệt về nội dung đề tài của mỗi loại văn bản ở hai tập sách (Gợi ý: Sự khác biệt về nội dung để tài của văn bản nghị luận là ở Ngữ văn 6, tập một học về nghị luận văn học, Ngữ văn 6, tập hai học về nghị luận xã hội.
Văn bản nghị luận |
Văn bản thông tin |
Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? Khan hiếm nước ngọt Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ Vẻ đẹp của một bài ca dao Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập” Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ Giờ Trái Đất |
Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” |
II. Viết
Câu 6. Thống kê tên các kiểu văn bản đã được luyện viết trong sách Ngữ văn 6. tập hai.
- Văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm.
- Văn bản nghị luận
Câu 7. Nêu và chỉ ra mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu và yêu cầu viết trong các bài ở sách Ngữ văn 6, tập hai.
Nội dung đọc hiểu và yêu cầu viết bài ở sách Ngữ văn 6, tập 2 có liên quan đến nhau.
Câu 8. Chỉ ra ý nghĩa và tác dụng của việc tạo lập một văn bản có minh hoạ hình ảnh, bảng biểu, đồ thị… (văn bản đa phương thức).
- Giúp văn bản trở nên hấp dẫn, sinh động.
- Kích thích người đọc tìm tòi, học hỏi…
III. Nói và nghe
Câu 9. Nêu các yêu cầu rèn luyện kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập hai. Các yêu cầu này có mối quan hệ thế nào với yêu cầu đọc và viết?
- Yêu cầu: rèn luyện kĩ năng trình bày, biết cách diễn đạt mạch lạc…
- Các yêu cầu này có mối quan hệ mật thiết với yêu cầu đọc và viết.
IV. Tiếng Việt
Câu 10. Các nội dung tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 6, tập hai là những nội dung nào?
- Từ láy, từ ghép
- Cụm từ ( cụm danh từ, cụm tính từ,…)
- Thành ngữ
- Hoán dụ
- Mở rộng chủ ngữ
- Từ Hán Việt
- Trạng ngữ
- Dấu ngoặc kép
- Lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu.
Tự đánh giá cuối học kì II
I. Đọc hiểu
– Đoạn văn a:
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
B |
B |
C |
C |
C |
A |
– Đoạn văn b:
7. A
8. C
9. B
10.
- Các loài động vật là các sản phẩm tuyệt vời của tự nhiên giúp cho cuộc sống thêm phong phú.
- Bảo tồn các loài động vật quý hiếm để duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái.
II. Viết
Đề 1: Giới thiệu một nhân vật có tấm lòng nhân hậu trong các văn bản truyện đã học ở sách ngữ văn 6, tập 2 và nêu lí do em thích nhân vật này.
Gợi ý: Thạch Sanh, Sọ Dừa
Đề 2: Có ý kiến cho rằng việc nuôi chó mèo trong nhà không những không có tác dụng gì mà còn rất mất vệ sinh. Em có tán thành suy nghĩ này không? Hãy nêu ý kiến của em và nêu ra những lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến ấy.
Gợi ý :
– Ý kiến trên không hoàn toàn đúng.
– Việc nuôi chó mèo đem đến những lợi ích tích cực: giúp con người sống trách nhiệm hơn, xoa dịu cảm xúc tiêu cực…
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II – Cánh Diều 6 Ngữ văn lớp 6 trang 112 sách Cánh Diều tập 2 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.