Bạn đang xem bài viết ✅ Soạn bài Ôn tập giữa học kì II (trang 73) Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều Tập 2 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Soạn bài Ôn tập giữa học kì II trang 73 lớp 2 sách Cánh diều Tập 2 giúp các em học sinh chuẩn bị trước các câu hỏi phần đọc và làm bài tập, đồng thời nắm vững kiến thức để đạt được kết quả cao trong kì thi giữa học kì 2 sắp tới. Vậy sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

Đánh giá và luyện tập tổng hợp

Tiết 1, 2

Đánh giá kỹ năng viết, học thuộc lòng của học sinh

Tiết 3, 4

Câu 1. Đọc các khổ thơ 2, 3, 4 và cho biết:

a) Mỗi khổ thơ nói về nững bộ phận nào của con voi?

b) Bộ phận ấy có đặc điểm gì?

c) Theo tác giả, vì sao bộ phận ấy có đặc điểm như vậy?

Gợi ý đáp án

a) Khổ thơ 2, 3 ,4 nói về các bộ phận sau của con voi: vòi, chân, tai, ngà.

b) – Vòi: dài, to

– Chân: rất dày

– Tai: to như cái quạt

– Ngà: dài

c) Theo tác giả, những bộ phận có đặc điểm như vậy vì rùng cây xúm xít, lắm loại gai, lòng suối nhiều đá sắc, muỗi rừng nhiều và rừng có nhiều kẻ ác.

Câu 2. Đọc khổ thơ 5 và cho biết:

a) Theo tác giả, vì sao con voi có đuôi?

b) Qua cách giải thích của tác giả, em thấy con voi giống ai?

c) Em có cách giải thích nào khác không?

Gợi ý đáp án

a) Theo tác giả, con voi có đuôi vì ở rừng rất vắng vẻ, voi có đuôi dài làm đồ chơi.

b) Qua cách giải thích của tác giả, em thấy con voi giống một đứa trẻ đang tự tạo niềm vui cho chính bản thân mình.

Tham khảo thêm:   Viết bài văn tả một cây được trồng nhiều ở địa phương hoặc nơi em ở Tả cây cối lớp 4

c) Theo em con voi có đuôi vì nó giúp con voi có thể kéo thêm các vật nặng khác ngoài vòi hoặc để dọa nạt kẻ thù.

Câu 3. Dựa vào bài thơ trên, nói 3 – 4 câu tả con voi.

Gợi ý đáp án

Ấn tượng đầu tiên của em khi nhìn thấy con voi là nó mới thật to làm sao. Chú lớn hơn hẳn so với những loài động vật khác. Chiều cao của em chắc chỉ bằng độ dài của chân chú thôi. Từng bộ phận của chú voi giống như mô tả của 5 vị thầy bói trong câu chuyện Thầy bói xem voi. Chú có 4 cái chân to như cái cột đình. Hai cái tai lớn lúc nào cũng phe phẩy như là cái quạt. Cái vòi của chúng thì dài giống như một con đỉa khổng lồ. Hai cái vòi thì dài và sắc nhọn. Cái đuôi thì dài thượt và rất dẻo giống như một chiếc roi mây. Trông con voi có vẻ to lớn là thế nhưng chú lạ vô cùng hiền dịu.

Câu 4. Nghe – viết: Con vỏi con coi (2 khổ thơ đầu)

Tiết 5, 6

Câu 1. Cây văn nào cho biết cây đa sống rất lâu?

Gợi ý đáp án

Câu văn cho biết cây đa sống rất lâu là: “Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi.”

Câu 2. Các bộ phận của cây đa được tả bằng những hình ảnh nào? Ghép đúng.

Gợi ý đáp án

Ghép đúng là:

a- 3 b- 1 c- 2 d- 4

Câu 3. Ngồi hóng mát dưới gốc đa, tác giả và bạn bè còn thấy những cảnh đẹp nào của quê hương?

Gợi ý đáp án

Ngồi hóng mát dưới gốc đa, tác giả và bạn bè còn thấy những cảnh đẹp của quê hương như: lúa vàng gợn sóng, cánh đồng, đàn trâu.

Câu 4. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a) Lúa vàng gợn sóng.

b) Cành cây lớn hơn cột đình.

c) Đám trẻ ngồi dưới gốc đa hóng mát.

Gợi ý đáp án

Đặt câu hỏi:

a) Lúa vàng gợn sóng: lúa vàng như thế nào?

b) Cành cây lớn hơn cột đình: cành cây như thế nào?

c) Đám trẻ ngồi dưới gốc đa hóng mát: đám trẻ như thế nào?

Tham khảo thêm:   Thông tư 01/2018/TT-TANDTC Quy định công tác thi đua khen thưởng của Tòa án nhân dân

Câu 5. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để:

a) Nói về cây đa trong bài học trên.

b) Nói về tình cảm của tác giả với quê hương.

Gợi ý đáp án

a) Nói về cây đa trong bài học trên: Cây đa đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi.

b) Nói về tình cảm của tác giả với quê hương: Tôi yêu quê hương của mình biết bao nhiêu.

Tiết 7, 8

Câu 1. Nghe, kể lại mẩu chuyện sau:

Nghe, kể lại chuyên Bác sóc đãng trí.

Câu 2. Em cần đặt dấu chấm vào những chỗ nào để ngắt đoạn văn sau thành 3 câu? Chữ đầu câu cần viết như thế nào?

Con mèo rơi từ gác cao đến đâu cũng đặt được cả bốn chân xuống trước con chó chỉ cần đánh hơi cũng biết người xa lạ, người quen chim bồ câu dù thả xa nhà hàng chục ngày đường, vẫn bay được về đúng cái tổ có hai lỗ cửa tròn treo lưng cau nhà mình.

Theo TÔ HOÀI

Gợi ý đáp án

Em đặt dấu chấm để ngắt đoạn văn như sau:

Con mèo rơi từ gác cao đến đâu cũng đặt được cả bốn chân xuống trước. Con chó chỉ cần đánh hơi cũng biết người xa lạ, người quen. Chim bồ câu dù thả xa nhà hàng chục ngày đường, vẫn bay được về đúng cái tổ có hai lỗ cửa tròn treo lưng cau nhà mình.

Đánh giá kỹ năng đọc, viết

Tiết 9, 10

A. Đọc thầm và làm bài tập

Câu 1. Mỗi khổ thơ tả lũy tre vào buổi nào trong ngày? Nối đúng.

Gợi ý đáp án

a- 2: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi sáng

b- 1: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi trưa

c- 4: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi tối

d- 3: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi rạng sáng.

Câu 2. Đánh dấu X vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a) Dòng thơ nào gợi tả một buổi sáng trời có gió?

Mỗi sớm mai thức dậy

Lũy tre xanh rì rào

Ngọn tre cong gọng vó

Kéo Mặt Trời nên cao

b) Dòng thơ nào gợi tả một buổi trưa lặng gió?

Tham khảo thêm:   Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 18 Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt

Những trưa đồng đầy nắng

Trâu nằm nhai bóng dâm

Tre bần thần nhớ gió

Chợt về đầy tiếng chim

c) Em hiểu về nội dung bài thơ thế nào?

  • Bài thơ chỉ tả lũy tre
  • Bài thơ chỉ tả cảnh vật ở nông thôn
  • Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương.

Gợi ý đáp án

a) Lũy tre xanh rì rào

b) Tre bần thần nhớ gió

c) Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương.

Câu 3. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a) Lũy tre xanh rì rào trước gió.

b) Trâu nằm nghỉ dưới bóng tre.

c) Sao đêm như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre.

Gợi ý đáp án

Đặt câu hỏi:

a) Lũy tre xanh như thế nào?

b) Trâu làm gì?

c) Ai như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre?

Câu 4. Đặt 2 câu tả lũy tre:

a) Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?

b) Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

Gợi ý đáp án

Đặt câu tả:

a) Mỗi buổi sớm mai, lũy tre xanh lại rì rào nói chuyện.

b) Chú trâu nằm dưới lũy tre xanh mát mỗi trưa hè oi ả.

B. Viết

Câu 1. Nghe – viết: Hoa đào, hoa mai.

Câu 2. Hãy viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi mà em yêu thích.

Gợi ý đáp án

Em được mẹ tặng một con búp bê vào dịp sinh nhật. Nó có mái tóc xoăn màu vàng óng ả, cái môi thì đỏ chon chót chúm chím cười.Nước da của cô búp bê này trắng hồng và được làm bằng nhựa cứng. Khuôn mặt tròn bầu bĩnh. Cái má phinh phính, lúc nào cũng ửng hồng, ánh lên một màu trái đào mới nở. Đôi mắt to tròn, xanh biếc, với hàng lông mi cong vút, và chiếc mũi nhỏ xinh, trông thật là ngộ nghĩnh và dễ thương. Em rất yêu thich con búp bê này.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Ôn tập giữa học kì II (trang 73) Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều Tập 2 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *