Bạn đang xem bài viết ✅ Soạn bài Đò Lèn Soạn văn 12 tập 1 tuần 12 (trang 147) ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Hôm nay, Wikihoc.com sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 12: Đò Lèn, được hướng dẫn học thêm trong chương trình của môn Ngữ Văn.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp ích trong quá trình tìm hiểu chương trình môn Ngữ Văn lớp 12. Mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.

Soạn bài Đò Lèn

I. Tác giả

– Nguyễn Duy (sinh năm 1948) tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ.

– Quê ở xã Đông Vệ, thị xã Thanh Hóa (nay là thành phố Thanh Hóa).

– Mẹ mất sớm, ông sống với bà ngoại từ nhỏ nên đối với nhà thơ bà chính là người gần gũi, thân thuộc nhất.

– Năm 1966, Nguyễn Duy nhập ngũ và trở thành lính đường dây của bộ đội thông tin, tham gia chiến đấu trên nhiều mặt trận.

– Cuối năm 1975, ông cùng đơn vị vào tiếp quản Vũng Tàu.

– Năm 1976, ông chuyển vào công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh, làm biên tập viên của báo Văn nghệ ở phía Nam.

– Nguyễn Du sáng tác thơ từ rất sớm, khi vẫn còn là học sinh phổ thông.

– Năm 1973, ông đại giải Nhất tại cuộc thi thơ báo Văn nghệ với chùm thơ: Hơi ấm ổ rơm, Bầu trời vuông, Tre Việt Nam.

Tham khảo thêm:   Quyết định 173/2013/QĐ-TTg Thành lập Trường Đại học Nam Cần Thơ

– Thơ của ông có sự kết hợp hài hòa giữa cái duyên dáng, trữ tình với chất thế sự đậm đặc.

– Nguyễn Duy cũng là một trong số không nhiều cây bút hiện nay góp phần làm mới thể lục bát bằng những tìm tòi theo hướng hiện đại, tạo nên nét độc đáo hấp dẫn trong cấu trúc, hình ảnh và ngôn ngữ của thể thơ truyền thống này.

– Năm 2007, Nguyễn Duy được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

– Một số tác phẩm chính:

  • Thơ: Cát trắng (1973), Ánh trăng (1984), Đãi cát tìm vàng (1987)…
  • Thể loại khác: Em – Sóng (kịch thơ, 1983), Khoảng cách (tiểu thuyết, 1986), Nhìn ra bể rộng trời cao (bút ký, 1986)…

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

Bài thơ được viết năm 1983, trong một dịp nhà thơ trở về quê hương, được sống lại những hồi ức vui buồn của thời thơ ấu.

2. Bố cục

Gồm 2 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn”: Hình ảnh người bà trong kí ức.
  • Phần 2. Còn lại: Sự thức tỉnh, nuối tiếc muộn màng của người cháu về tình cảm dành cho bà.

III. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Trong bài thơ, cái tôi của tác giả thời nhỏ được tái hiện như thế nào? Nét quen thuộc và mới mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ?

– Cái tôi của tác giả thời nhỏ được tái hiện:

  • Hồn nhiên, nghịch ngợm: ra cống Na câu cá, bắt chim sẻ, ăn trộm nhãn chùa Trần…
  • Say mê thế giới hư ảo của thánh thần: hơi đền Cây Thị, xem lễ đền Sòng, tâm hồn trẻ thơ ngây ngất trước mùi thơm của hương trầm, hoa huệ, trước điệu hát văn của cô đồng…
Tham khảo thêm:   Công văn chấp thuận tuyển lao động nước ngoài

– Nét quen thuộc: Tái hiện những kỉ niệm tuổi thơ một cách chân thực, sinh động.

– Nét mới: Những kỉ niệm không đẹp đẽ như “ăn trộm nhãn chùa Trần” cũng được tái hiện.

=> Đây là sự đổi mới trong cách nhìn, cách cảm của những tác giả sau 1975: Dũng cảm nhìn thẳng vào sự thật, dám nói ra sự thật từ góc nhìn không thuận chiều.

Câu 2. Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà mình được biểu hiện cụ thể như thế nào?

– Bà là một phần của tuổi thơ, gắn bó với nhiều kỉ niệm: níu váy bà đi chợ Bình Lâm…

– Nhận thức được sự vô tư tâm khi còn là một cậu bé:

  • Đâu biết: vô tâm, chưa thấu được nỗi vất vả của bà.
  • Trong suốt: nhận thức thơ ngây trong trẻo của trẻ nhỏ.
  • Một bên thực: là bà với cuộc đời lam lũ vất vả; cái đói cái khổ
  • Một bên hư: bao gồm tiên, phật, thánh thần; mùi huệ trắng, hương trần.

=> Vô tư không nhận ra những nỗi vất vả của người bà.

– Tình thương bà của nhà thơ khi đã trưởng thành:

  • Khi lớn lên trở thành người lính biết yêu thương bà.
  • Ân hận, xót xa vì bà đã mất: Khi tôi biết thương bà thì đã muộn/bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi.

=> Sự trân trọng, yêu thương dành cho bà.

Câu 3. Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt? So sánh nét riêng trong việc sử dụng hình ảnh thơ giữa hai tác giả cùng viết về một đề tài: Bếp lửa (Bằng Việt) và Nguyễn Duy (Đò Lèn).

Tham khảo thêm:   Lịch sử Địa lí lớp 4 Bài 8: Thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ Giải Lịch sử Địa lí lớp 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

– Cách thể hiện tình thương bà của Nguyễn Duy: bộc lộ tình cảm một cách trực tiếp qua ngôn từ, không thông qua hình ảnh biểu tượng nào.

– So sánh Bằng Việt và Nguyễn Duy:

  • Bằng Việt: Tình cảm người bà được gợi ra qua hình ảnh bếp lửa. Tác giả thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà hay cũng chính là đối với quê hương, gia đình, đất nước.
  • Nguyễn Duy: Hiện lên với những kỉ niệm từ quá khứ đến hiện tại. Tác giả thể hiện sự yêu quý, trân trọng bà vừa ân hận vì chưa ở bên báo đáp và chăm sóc cho bà.

Tổng kết

  • Nội dung: Bài thơ đã khắc họa những kỉ niệm đẹp đẽ về thời thơ ấu và hình ảnh người bà tần tảo, vất vả. Qua đó, tác giả bộc lộ tình yêu thương, sự kính trọng dành cho người bà đã mất.
  • Nghệ thuật: Hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ giản dị…

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Đò Lèn Soạn văn 12 tập 1 tuần 12 (trang 147) của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *