Soạn bài Đầm sen giúp các em học sinh lớp 2 hiểu rõ ý nghĩa bài tập đọc, cũng như nội dung chính để nhanh chóng trả lời các câu hỏi đọc hiểu trong SGK Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 29, 30, 31, 32, 33.
Nhờ đó, các em biết cách phân biệt uê/êu, l/n, in/inh, luyện tập thuật việc được chứng kiến. Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Tập đọcĐầm sen – Tuần 21 của Bài 2 chủ đề Bốn mùa tươi đẹp theo chương trình mới. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Wikihoc.com:
Soạn bài phần Khởi động – Bài 2: Đầm sen
Nói về tên một loài hoa mà em biết theo gợi ý:
Gợi ý trả lời:
Nói về một loài hoa mà em biết, đó là hoa hồng. Hoa hồng có rất nhiều màu sắc khác nhau như màu đỏ, màu hồng, màu vàng, trắng, xanh dương,… Dù bất cứ là màu nào, hoa hồng đều có một mùi hương thoang thoảng, nhẹ nhàng khiến người ta vương vấn.
Soạn bài phần Khám phá và luyện tập – Bài 2: Đầm sen
Câu 1
Đọc: Đầm Sen
Đầm sen
Đi khỏi dốc đê, lối rẽ vào làng, tự nhiên Minh cảm thấy rất khoan khoái, dễ chịu. Minh dừng lại hít một hơi dài. Hương sen thơm mát từ cánh đồng đưa lên làm dịu hẳn cái nóng ngột ngạt của trưa hè.
Trước mặt Minh, đầm sen rộng mênh mông. Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa nổi bật trên nền lá xanh mượt.
Giữa đầm, mẹ con bác Tâm đang bơi chiếc mủng đi hái sen. Bác cẩn thận ngắt từng bông, bó thành từng bó, bọc bên ngoài một chiếc lá, rồi để nhè nhẹ vào lòng thuyền.
Minh chợt nhớ đến ngày giỗ ông năm ngoái. Hôm đó có bà ngoại em sang chơi. Mẹ nấu chè hạt sen, bà ăn tấm tắc khen ngon mãi.
Tập đọc lớp 2, 1980
• Mủng: một loại thuyền nhỏ, tròn, đan bằng tre.
1. Điều gì đã khiến Minh dừng lại khi vừa rẽ vào làng?
2. Đầm sen có gì đẹp?
3. Mẹ con bác Tâm hái sen như thế nào?
4. Em thích hình ảnh nào? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
1. Minh đã dừng lại khi vừa rẽ vào làng vì hương sen thơm mát, khoan khoái và dễ chịu.
2. Đầm sen rộng mênh mông. Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa nổi bật trên nền lá xanh mướt.
3. Mẹ con bác Tâm hái sen bằng chiếc mủng. Bác cẩn thận ngắt từng bông, bó thành từng bó, bọc bên ngoài một chiếc lá, rồi để nhè nhẹ vào lòng thuyền.
4. Em thích nhất là hình ảnh đầm sen mà tác giả miêu tả. Vì nó gợi cho em hình ảnh những bông hoa tươi đẹp mang trong mình nét đẹp riêng, gợi cho em cảm nhận được cái mùi hương thoang thoảng, khoan khoái mà dễ chịu của hoa sen.
Câu 2
a. Nghe – viết: Đầm sen (từ đầu đến trưa hè)
b. Chọn vần êu hoặc vần uê thích hợp vào mỗi 🌸 và thêm dấu thanh (nếu cần):
cái l🌸 áo th🌸 hoa hoa h🌸 tập đi đ🌸
c. Chọn chữ hoặc vần thích hợp vào mỗi 🌸
- Chữ l hoặc chữ n:
🌸ắng tô xanh 🌸á
Nhuộm đỏ cánh hoa
Rắc 🌸ên mái nhà
Sắc màu óng ả.
Theo Ninh Đức Hậu
- Vần in hoặc vần inh và thêm dấu thanh (nếu cần):
Cây rì rào khúc nhạc
Trong veo sớm t🌸 sương
Lung l🌸 bao tia nắng
Đậu quả ch🌸 vàng ươm.
Theo Phạm Lê Hải
Gợi ý trả lời:
a. Nghe – viết: Đầmsen (từ đầu đến trưa hè)
Đầm sen
Đi khỏi dốc đê, lối rẽ vào làng, tự nhiên Minh cảm thấy rất khoan khoái, dễ chịu. Minh dừng lại hít một hơi dài. Hương sen thơm mát từ cánh đồng đưa lên làm dịu hẳn cái nóng ngột ngạt của trưa hè.
b. cái lều áo thêu hoa hoa huệ tập đi đều
c. Ta điền như sau:
- Chữ l hoặc chữ n.
Nắng tô xanh lá
Nhuộm đỏ cánh hoa
Rắc lên mái nhà
Sắc màu óng ả.
Theo Ninh Đức Hậu
- Vần in hoặc vần inh và thêm dấu thanh (nếu cần).
Cây rì rào khúc nhạc
Trong veo sớm tinh sương
Lung linh bao tia nắng
Đậu quả chín vàng ươm.
Theo Phạm Hải Lê
Câu 3
Tìm từ ngữ chỉ thời tiết phù hợp với đặc điểm từng mùa.
Gợi ý trả lời:
Từ ngữ chỉ thời tiết phù hợp với đặc điểm từng mùa là:
- Mùa xuân: ấm áp, ẩm ướt, mưa phùn.
- Mùa hạ: nắng nóng, oi ả
- Mùa thu: se lạnh, khô, mát mẻ
- Mùa đông: lạnh giá, gió mùa
Câu 4
Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Tìm từ ngữ chỉ mùa phù hợp vào mỗi 🌸:
Ở nước ta, các tỉnh từ đèo Hải Vân trở ra có bốn mùa rõ rệt. Đó là 🌸, mùa hạ (mùa hè), 🌸 và mùa đông. Còn các tỉnh từ đèo Hải Vân trở vào có hai mùa khô và mùa mưa. 🌸, thời tiết mát mẻ và thường có mưa. 🌸, thời tiết nóng nực và thường không có mưa.
Theo Nguyễn Duy Sơn
b. Đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:
- Vì mưa nhiều, thời tiết mát mẻ.
- Do nắng nóng kéo dài, cây cối bị khô héo.
- Cây cối đâm chồi nảy lộc nhờ thời tiết ấm áp.
Gợi ý trả lời:
a. Ta điền như sau:
Ở nước ta, các tỉnh từ đèo Hải Vân trở ra có bốn mùa rõ rệt. Đó là mùa xuân, mùa hạ (mùa hè), mùa thu và mùa đông. Còn các tỉnh từ đèo Hải Vân trở vào có hai mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa, thời tiết mát mẻ và thường có mưa. Mùa khô, thời tiết nóng nực và thường không có mưa.
Theo Nguyễn Duy Sơn
b. Đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:
– Vì mưa nhiều, thời tiết mát mẻ.
Vì sao thời tiết mát mẻ?
– Do nắng nóng kéo dài, cây cối bị khô héo.
Do đâu mà cây cối bị khô héo?
– Cây cối đâm chồi nảy lộc nhờ thời tiết ấm áp.
Nhờ đâu mà cây cối đâm chồi nảy lộc?
Câu 5
Nói và nghe
a. Theo em, Minh nên nói thế nào để mời bà và mẹ thưởng thức món chè sen?
b. Đóng vai bà và mẹ của Minh, nói và đáp lời khen:
- Những bông hoa sen mẹ và Minh mới hái ngoài đầm.
- Món chè sen mẹ nấu.
Gợi ý trả lời:
a. Theo em, Minh nên nói như sau để mời bà và mẹ thưởng thức món chè sen: “Cháu mời bà, con mời mẹ ăn chè sen ạ!” hoặc “Con mời bà và mẹ thưởng thức món chè sen ạ!”
b. Đóng vai bà và mẹ của Minh, nói và đáp lời khen:
- “Những bông hoa sen tươi và đẹp biết bao, chúng tỏa ra mùi hương thật dễ chịu.”
- “Món chè sen này thật ngon và tươi mát.”
Câu 6
Luyện tập thuật lại việc được chứng kiến (tiếp theo)
a. Dựa vào nội dung bài đọc Đầm sen, sắp xếp các câu dưới đây theo thứ tự hợp lí để tạo thành đoạn văn:
b. Đọc lại đoạn văn và trả lời câu hỏi:
- Đoạn văn kể về việc gì?
- Nhờ đâu em sắp xếp được đúng thứ tự các câu trong đoạn văn?
c. Viết 4-5 câu về công việc hằng ngày của một người thân của em.
Gợi ý trả lời:
a. Sắp xếp các câu theo thứ tự hợp lí để tạo thành đoạn văn là:
Sáng sớm, mẹ con bác Tâm bơi mủng đi hái sen. Đầu tiên, bác cẩn thận ngắt từng bông. Tiếp đến, bác bó sen thành từng bó. Sau đó, bác bọc một chiếc lá lớn bên ngoài bó sen. Rồi bác nhẹ nhàng đặt bó sen vào lòng thuyền.
b. Trả lời câu hỏi như sau:
- Đoạn văn kể về việc mẹ con bác Tâm hái sen như thế nào?
- Nhờ vào các từ ngữ chỉ trình tự mà em sắp xếp được đúng thứ tự các câu trong đoạn văn.
c. Mẫu 1:
Bố của em là một bác sĩ. Hằng ngày, bố thực dậy từ sớm. Bố đi tập thể dục, rồi về nhà tắm rửa, ăn sáng. Sau đó, bố sẽ đi làm. Công việc của bố rất bận rộn. Những khi rảnh rỗi, bố thường dạy em học bài. Em rất yêu quý bố của mình.
Mẫu 2:
Công việc hằng ngày của mẹ em là nội chợ. Đầu tiên, mỗi buổi sáng thức dậy, mẹ chuẩn bị đồ ăn sáng cho cả nhà và đồ ăn trưa cho bố. Tiếp theo, mẹ đi chợ mua thực phẩm cho cả ngày. Sau đó, mẹ dọn dẹp nhà cửa và chuẩn bị cho bữa trưa rồi bữa tối. Công việc cuối cùng trong ngày của mẹ luôn luôn là nhắc nhở em đi ngủ đúng giờ.
>> Tham khảo: Viết 4 – 5 câu về công việc hằng ngày của một người thân của em
Soạn bài phần Vận dụng – Bài 2: Đầm sen
1. Đọc một bài thơ về bốn mùa:
a. Chia sẻ về bài thơ đã đọc.
b. Viết vào phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
2. Trao đổi với người thân về 1-2 món ăn làm từ sen theo gợi ý.
Gợi ý trả lời:
1. Ví dụ về một bài thơ về bốn mùa:
Đếm mùa
Xuân tràn trên nắng thở
Rót mật vào tim đời
Ru nhẹ tiếng à ơi
Dòng trôi cùng phiêu lãng
Hạ ngắt một quãng lặng
Thả lên cánh phượng hồng
Hát tình khúc mênh mông
Ve đệm ngân xao xuyến
Lẳng lặng heo may đến
Chòang áo gió Thu say
Thao thức ánh mắt ngày
Nụ cười đêm huyền ảo
Đông choàng vội lớp áo
Trắng những nỗi mù sương
Rải khẽ giọt vấn vương
Đếm mùa trong nhung nhớ.
Giang Hồng
2. Một số món ăn làm từ sen là: chè hạt sen, mứt sen, canh củ sen, chè sen long nhãn.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Đầm sen trang 29 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tập 2 – Tuần 21 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.