Soạn bài Bàn tay cô giáo sách Chân trời sáng tạo, giúp các em dễ dàng chuẩn bị trước các câu hỏi phần khởi động, khám phá và luyện tập, vận dụng trang 96, 97, 98, 99.
Qua đó, cũng hiểu hơn được ý nghĩa của Bài 3 chủ đề Cùng em sáng tạo sách Tiếng Việt lớp 3 tập 1 Chân trời sáng tạo. Đồng thời, nhớ viết Bàn tay cô giáo, viết hoa tên người nước ngoài, phân biệt s/x, âc/ât, từ có nghĩa giống nhau. Còn giúp thầy cô tham khảo để nhanh chóng soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô cùng các em tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Wikihoc.com:
Soạn bài phần Khởi động – Bài 3: Bàn tay cô giáo
Trao đổi với bạn về những công việc hằng ngày của thầy cô giáo lớp em theo gợi ý:
Gợi ý trả lời:
Cô giáo lớp em hằng ngày đến trường dạy học, mang đến cho chúng em những bài học hay. Sau khi kết thúc giờ dạy, cô sẽ chấm bài cho chúng em. Không chỉ vậy, cô còn phải làm nhiều công việc khác: soạn bài dạy, tổ chức sinh hoạt lớp,…
Soạn bài phần Khám phá và luyện tập – Bài 3: Bàn tay cô giáo
Đọc và trả lời câu hỏi
Câu 1: Cô giáo đã tạo ra những gì từ mỗi tờ giấy màu?
Gợi ý trả lời:
Cô giáo đã tạo ra chiếc thuyền, mặt trời, sóng nước.
Câu 2: Tìm từ ngữ cho thấy:
a. Cô giáo tạo ra bức tranh rất nhanh và rất khéo.
b. Những sản phẩm cô giáo làm ra rất đẹp.
Gợi ý trả lời:
Từ ngữ cho thấy cô giáo tạo ra bức tranh rất nhanh và rất khéo: thoắt, nhanh, mềm mại.
Từ ngữ cho thấy những sản phẩm cô giáo làm ra rất đẹp: xinh, màu nhiệm, lạ.
Câu 3: Em thích hình ảnh nào trong bức tranh của cô giáo? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
Em thích nhất hình ảnh những làn sóng lượn mà cô cắt từ tờ giấy xanh. Những làm sóng ấy làm cho bức tranh thêm màu sắc và con thuyền thêm sinh động hơn khi được bao quanh bởi nước biển xanh ngắt.
Câu 4: Bài thơ nói về điều gì?
Gợi ý trả lời:
Bài thơ nói về: Cô giáo của em rất khéo tay.
Câu 5:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích.
b. Trao đổi với bạn về những điều đáng quý của nghề nghiệp hoặc đặc điểm em thích ở sản phẩm sáng tạo được nhắc đến trong bài văn.
Gợi ý trả lời:
a. Em tham khảo bài sau:
Mẹ của Oanh
Năm học này, cô Quyên được phân công dạy lớp 2A. Giờ Tiếng Việt, cô cho các bạn giới thiệu về công việc của bố mẹ mình. Lan hãnh diện với bạn bè vì có mẹ là bác sĩ. Tuấn say sưa kể về những cỗ máy mà bố cậu chế tạo.
Tới lượt Oanh, em đang lúng túng thì Quân nói:
– Thưa cô, mẹ bạn ấy quét dọn trong trường mình đấy ạ.
Cô giáo cảm ơn Quân rồi trìu mến nhìn về phía Oanh. Sau vài giây sững lại, Oanh bước lên trước lớp:
– Mẹ em là cô lao công của trường mình. Hằng ngày, mẹ quét sân, quét lớp, thu gom và phân loại rác,… Cuối giờ học, em thường ở lại giúp mẹ và chờ mẹ chở về.
Cô giáo tươi cười bảo:
– Nhờ Có mẹ bạn Oanh mà trường mình luôn sạch sẽ. Oanh còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ mẹ. Em thật đáng khen!
Khi cô vừa dứt lời, tiếng vỗ tay vang lên. Khuôn mặt Oanh ửng đỏ và đôi môi khẽ nở nụ cười.
Hoàng Ly
- Tên bài văn: Mẹ của Oanh
- Tác giả: Hoàng Ly
- Nghề nghiệp hoặc sản phẩm được nhắc đến: bác sĩ, kĩ sư, lao công
- Từ ngữ chỉ hoạt động: quét sân, quét lớp, thu gom và phân loại rác,…
- Từ ngữ chỉ đặc điểm: sạch sẽ, ửng đỏ
- Nội dung: Câu chuyện giúp em hiểu rằng: Người làm nghề gì cũng đáng quý.
b. Bài văn giúp em hiểu rằng nghề nào cũng đáng quý. Nghề của mẹ bạn Oanh là lao công và cũng là một nghề vô cùng đáng quý vì nhờ có cô lao công mà trường luôn sạch sẽ.
Nhớ – viết: Bàn tay cô giáo
Câu 1: Nhớ – viết:
Bàn tay cô giáo
Một tờ giấy đỏ
Mềm mại tay cô
Mặt trời đã phô
Nhiều tia nắng toả.
Thêm tờ xanh nữa
Cô cắt rất nhanh
Mặt nước dập dềnh
Quanh thuyền sóng lượn.
Như phép mầu nhiệm
Hiện trước mắt em:
Biển biếc bình minh
Rì rào sóng vỗ.
Biết bao điều lạ
Từ bàn tay cô.
Nguyễn Trọng Hoàn
Câu 2
Viết lại vào vở cho đúng các tên người nước ngoài.
a. Lu-i thường rủ Véc-Xen đi câu cá.
b. Ông Giô-dép dắt Lu-i đến gặp thầy rơ-nê.
c. I-sắc niu-tơn (1642 – 1727) là một nhà khoa học vĩ đại người Anh.
Gợi ý trả lời:
a. Lu-i thường rủ Véc-xen đi câu cá.
b. Ông Giô-dép dắt Lu-i đến gặp thầy Rơ-nê.
c. I-sắc Niu-tơn (1642 – 1727) là một nhà khoa học vĩ đại người Anh.
Câu 3: Chọn chữ hoặc vần thích hợp với mỗi chỗ trống:
Gợi ý trả lời:
a.
Cửa sổ – Con mắt ngôi nhà
Mở ra nhìn khắp núi xa, sông dài
Cho em ảnh sáng học bài.
Đón bao gió mát, đêm cài trăng sao.
Theo Trần Hồng Thắng
b.
Bao nhiêu mặt trời |
Ban mới trong lành Theo Khuê Minh |
Luyện từ và câu: Từ có nghĩa giống nhau
Câu 1: Đọc đoạn văn, tìm các cặp từ ngữ có nghĩa giống nhau.
Bình theo bố mẹ vào Đồng Tháp. Không bao lâu, Bình nhanh chóng biết được vịt xiêm là con ngan, củ mì là củ sắn, kẹo đậu phộng là kẹo lạc, muối mè là muối vừng,…
Yên Đan
Gợi ý trả lời:
Các cặp từ ngữ có nghĩa giống nhau là: Vịt xiêm – con ngan, củ mì – củ sắn, đậu phộng – lạc, mè – vừng.
Câu 2: Tìm 1 – 2 từ ngữ có nghĩa giống với mỗi từ sau:
Gợi ý trả lời:
Mẹ: má, bầm, tía
Bố: ba, cha, thầy
Lớn: to, vĩ đại, khổng lồ
Đẹp: xinh, xinh đẹp, xinh xắn.
Câu 3: Đặt 1- 2 câu có sử dụng từ ngữ ở bài tập 2.
M: Mẹ đi làm từ sáng sớm.
Gợi ý trả lời:
Mẹ: Mẹ luôn chăm lo cho chúng em
Má đưa chúng em tới trường.
Bố: Bố là bờ vai vững chắc của chúng con
Ba dạy chúng em trồng cây.
Lớn: Chúng em đang lớn lên từng ngày.
Tiếng loa phát nhạc to quá!
Đẹp: Bầu trời hôm nay mới đẹp làm sao!
Em đã từng nhìn thấy chiếc khinh khí cầu khổng lồ.
Câu 4: Tìm câu hỏi và từ ngữ dùng để hỏi có trong các đoạn văn sau:
a. Thầy hỏi:
– Con tên là gì?
– Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xtơ ạ!
Theo Đức Hoài
b. Em hỏi bố:
– Sao con không được quàng khăn như các anh chị hả bố?
Bố xoa đầu Nhi, âu yếm:
– Nếu chăm ngoan, lên lớp Ba, con sẽ được nhận phần thưởng đặc biệt này.
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Gợi ý trả lời:
a. Câu hỏi: Con tên là gì?
Từ để hỏi: là gì
b. Câu hỏi: Sao con không được quàng khăn như các anh chị hả bố?
Từ để hỏi: Sao
Soạn bài phần Vận dụng – Bài 3: Bàn tay cô giáo
Câu 1: Đặt tên cho bức tranh của cô giáo trong bài thơ Bàn tay cô giáo.
Câu 2: Giới thiệu bức tranh với người thân.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Bàn tay cô giáo trang 96 Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo Tập 1 – Tuần 13 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.