Bạn đang xem bài viết ✅ Sinh học 10 Bài 22: Vai trò và ứng dụng của vi sinh vật Giải Sinh 10 trang 131 sách Kết nối tri thức với cuộc sống ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải Sinh 10 Bài 22: Vai trò và ứng dụng của vi sinh vật sách Kết nối tri thức với cuộc sống là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, dễ dàng biết cách trả lời các câu hỏi trang 131→137.

Giải SGK Sinh 10 Bài 22 chương 6 Sinh học vi sinh vậtđược biên soạn chi tiết, bám sát nội dung trong sách giáo khoa. Qua đó giúp các em củng cố, khắc sâu thêm kiến thức đã học trong chương trình chính khóa. Vậy sau đây là nội dung chi tiết Giải Sinh 10 Bài 22 Vai trò và ứng dụng của vi sinh vật, mời các em cùng đón đọc.

Dừng lại và suy ngẫm trang 132 SGK Sinh 10

Câu 1

Quan sát hình 22.1, nêu một số ví dụ minh họa về vai trò của vi sinh vật đối với tự nhiên.

Tham khảo thêm:   Sáng kiến kinh nghiệm: Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 2 Mẫu sáng kiến kinh nghiệm lớp 2

Lời giải

* Ví dụ về vai trò của VSV đối với tự nhiên:

– VSV phân giải xác sinh vật thành chất khoáng, đảm bảo vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên, làm giảm chất dinh dưỡng cho đất.

– VSV tự dưỡng tạo ra O2 và chất dinh dưỡng cung cấp cho các sinh vật dị dưỡng.

– VSV cộng sinh với nhiều loài sinh vật, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các loài đó trong tự nhiên.

Câu 2

Hãy kể tên những sản phẩm từ vi sinh vật phục vụ cho đời sống con người mà em biết.

Lời giải

* Những sản phẩm từ vi sinh vật phục vụ cho đời sống con người:

– Phân bón vi sinh được sản xuất từ vi sinh vật phân giải mùn bã hữu cơ.

– Sản phẩm lên men lactic: sữa chua, dưa chua,..

– Sinh khối nấm men sản xuất bánh mì.

– Làm nước mắm từ VSV phân giải protein.

Câu 3

Một bạn học sinh nói: “Vi sinh vật có hại vì chúng gây bệnh cho con người, vì vậy cần kìm hãm và tiêu diệt chúng”. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Giải thích.

Lời giải

Em không hoàn toàn đồng ý với bạn vì trong nhận định của bạn học sinh trên đang khẳng định VSV chỉ có hại cần tiêu diệt chúng. Tuy nhiên trong thực tế, bên cạnh những tác hại như gây hỏng thực phẩm, gây một số bệnh cho cả người, động vật và thực vật thì VSV cũng có nhiều lợi ích như phân giải chất thải hữu cơ, cung cấp chất dinh dưỡng cho các sinh vật khác,…; phân giải các chất thải độc hại như nhựa, cộng sinh giúp tăng hệ miễn dịch, sử dụng trong chế biến thực phẩm,….

Tham khảo thêm:   Lịch sử 10 Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại Soạn Sử 10 trang 25 sách Cánh diều

Luyện tập và vận dụng trang 137 SGK Sinh 10

Câu 1

Giải thích vì sao các sinh vật nhân sơ mặc dù có kích thước nhỏ bé và cấu tạo đơn giản nhưng lại có vai trò “khổng lồ” đối với Trái đất và sự sống.

Lời giải

– VSV tuy có kích thước nhỏ bé, nhưng với những đặc điểm sinh học giúp chúng thích nghi với tất cả các loại môi trường, đa dạng các hình thức dinh dưỡng nên số lượng của chúng luôn được tăng nhanh chóng.

– Mặt khác, vai trò của các VSV vô cùng quan trọng trong tự nhiên (phân giải chất thải hữu cơ, cung cấp chất dinh dưỡng cho các sinh vật khác,…) và đối với cuộc sống con người (phân giải các chất thải độc hại như nhựa, cộng sinh giúp tăng hệ miễn dịch, sử dụng trong chế biến thực phẩm,…).

Câu 2

Nêu một số ví dụ về ứng dụng của vi sinh vật trong đời sống.

Lời giải

Một số ví dụ về ứng dụng của vi sinh vật trong đời sống:

– Phân bón vi sinh được sản xuất từ vi sinh vật phân giải mùn bã hữu cơ.

– Sản phẩm lên men lactic: sữa chua, dưa chua,..

– Sinh khối nấm men sản xuất bánh mì.

– Làm nước mắm, nước tương từ VSV phân giải protein.

Câu 3

Giải thích vì sao việc chuyển sang trồng đậu nành trên mảnh đất đã trồng trước đó lại có tác dụng duy trì nitrogen trong đất.

Tham khảo thêm:   Thông tư 01/2018/TT-BYT Quy định về các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng thuốc

Lời giải

– Một số VSV có khả năng cố định N2 trong không khí thành NH3 làm giàu chất đạm cho đất, biến lân khó tiêu thành lân dễ tiêu, giúp cây trồng hấp thụ lân dễ dàng hơn; phân giải mùn và các chất hữu cơ trong đất thành chất khoáng vô cơ mà cây có thể hấp thụ được, tiết ra chất kích thích sinh trưởng, polysaccharide hay chất kháng sinh giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt hơn, giữ ẩm cho đất và ức chế mầm bệnh cho cây trồng.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Sinh học 10 Bài 22: Vai trò và ứng dụng của vi sinh vật Giải Sinh 10 trang 131 sách Kết nối tri thức với cuộc sống của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *