Quyết định 356/2013/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ——- Số: 356/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————— Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng hạ tầng kinh tế xã hội. Vì vậy, cần được ưu tiên đầu tư phát triển, để tạo tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế – xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Phát triển giao thông vận tải đường bộ hợp lý, đồng bộ và bền vững trong một quy hoạch thống nhất có phân công, phân cấp và hợp tác, liên kết giữa các phương thức vận tải, phù hợp với điều kiện địa lý, tạo thành một mạng lưới giao thông thông suốt và có hiệu quả.
3. Tập trung nguồn lực để xây dựng, nâng cấp một số tuyến có nhu cầu vận tải lớn, cơ bản đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống đường bộ hiện có; xây dựng một số đoạn tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam, các trục cao tốc trọng yếu theo quy hoạch được duyệt; coi trọng công tác quản lý, bảo trì để tận dụng tối đa năng lực kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.
4. Phát triển hệ thống đường bộ đảm bảo tính kết nối với hệ thống đường bộ các nước khu vực để chủ động hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế.
5. Nhanh chóng phát triển giao thông vận tải xe buýt tại các đô thị lớn, đặc biệt Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; phát triển giao thông tĩnh và giao thông tiếp cận cho người khuyết tật; kiểm soát sự gia tăng phương tiện vận tải cá nhân; giải quyết ùn tắc giao thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị.
6. Phát triển giao thông vận tải địa phương đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn, gắn kết được mạng giao thông vận tải địa phương với mạng giao thông quốc gia, tạo sự liên hoàn, thông suốt và chi phí vận tải hợp lý, phù hợp với đa số người dân.
7. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, vật liệu mới vào các lĩnh vực tư vấn, xây dựng, khai thác giao thông vận tải đường bộ với mục tiêu hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng. Coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển Ngành.
8. Thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; huy động tối đa mọi nguồn lực, coi trọng nguồn lực trong nước để đầu tư phát triển; người sử dụng có trách nhiệm đóng góp phí sử dụng để bảo trì và tái đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
9. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đảm bảo hành lang an toàn giao thông; việc bảo vệ công trình giao thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, các ngành, toàn xã hội và của mỗi người dân.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Giai đoạn đến năm 2020
– Đáp ứng được nhu cầu về vận tải hàng hóa và hành khách với chất lượng tốt và giá cả hợp lý, bảo đảm an toàn, thuận lợi, kiềm chế tiến tới giảm tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường; phát huy lợi thế của vận tải đường bộ có tính cơ động cao, hiệu quả trong phạm vi hoạt động đường ngắn, gom hàng, tạo chân hàng cho các phương thức vận tải khác. Một số mục tiêu cụ thể:
+ Khối lượng khách vận chuyển 5,6 tỷ hành khách với 154,56 tỷ hành khách luân chuyển.
+ Khối lượng hàng vận chuyển 1.310 triệu tấn với 73,32 tỷ tấn hàng hóa luân chuyển.
+ Phương tiện ô tô các loại có khoảng 3,2 – 3,5 triệu xe.
– Hệ thống quốc lộ, đường tỉnh cơ bản vào đúng cấp kỹ thuật; mở rộng và xây dựng mới các quốc lộ, đường tỉnh có nhu cầu vận tải lớn, trong đó ưu tiên nâng cấp mở rộng quốc lộ 1; xây dựng một số đoạn cao tốc trên tuyến Bắc – Nam, tuyến nối thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh với các cảng cửa ngõ, các đầu mối giao thông quan trọng; nối thông tuyến đường Hồ Chí Minh và nâng cấp đoạn qua Tây Nguyên; đầu tư đường ven biển, đường tuần tra biên giới theo quy hoạch được duyệt. Các tuyến đường đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu vực; phát triển mạnh mẽ giao thông đô thị. Triển khai thực hiện “Quỹ bảo trì đường bộ” để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
+ Phấn đấu dành quỹ đất cho xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ đô thị đạt bình quân 16 – 26% so với quỹ đất xây dựng tại các đô thị.
+ Ưu tiên phát triển đường giao thông nông thôn cho phương tiện giao thông cơ giới tới tất cả trung tâm xã hoặc cụm xã, đảm bảo thông suốt quanh năm. Tỷ lệ mặt đường cứng, rải nhựa hoặc bê tông xi măng đường huyện đạt 100%, đường xã tối thiểu 70%, đường thôn xóm tối thiểu 50%.
2. Định hướng đến năm 2030
– Thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn; kết nối được với các phương thức vận tải khác, nhất là các điểm chuyển tải khách đường dài với vận tải hành khách đô thị.
– Hoàn thiện và cơ bản hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tiếp tục xây dựng các đoạn tuyến cao tốc; đường đô thị; đường vành đai.
III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
1. Hệ thống quốc lộ
a) Trục dọc Bắc Nam
– Quốc lộ 1: Từ Hữu Nghị Quan (Lạng Sơn) đến Năm Căn (Cà Mau), dài 2.395,5 km:
+ Đoạn từ Hà Nội đến Cần Thơ: hoàn thành nâng cấp, mở rộng 1.054 km/1.887 km cơ bản đạt quy mô 4 làn xe cơ giới (390 km đã được mở rộng 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe hỗn hợp); tại một số đoạn có xây dựng đường bộ cao tốc song hành, chỉ tăng cường nền, mặt đường và thay thế cầu yếu.
+ Các đoạn còn lại đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
+ Hoàn thành xây dựng hầm đường bộ qua đèo Phú Gia và Phước Tượng (Thừa Thiên Huế), đèo Cả (Phú Yên).
– Đường Hồ Chí Minh, từ Pác Bó (Cao Bằng) đến Đất Mũi (Cà Mau), dài 3.183 km:
+ Cơ bản nối thông toàn tuyến với quy mô 2 làn xe vào năm 2020, chỉ đầu tư nâng cấp một số đoạn tuyến có nhu cầu vận tải lớn, trong đó ưu tiên quốc lộ 14 – đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên.
+ Sau năm 2020, hoàn chỉnh tuyến, từng bước xây dựng các đoạn theo tiêu chuẩn đường cao tốc phù hợp với quy hoạch được duyệt và khả năng nguồn vốn.
b) Khu vực phía Bắc
* Các tuyến nan quạt
– Quốc lộ 5: Từ Hà Nội đến Hải Phòng, dài 113 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp II, quy mô 4 làn xe.
– Quốc lộ 18: Từ Đại Phúc (Bắc Ninh) đến Bắc Luân (Quảng Ninh), dài 303 km, hoàn thiện nâng cấp, mở rộng đoạn Uông Bí – Hạ Long đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe; đoạn Mông Dương – Móng Cái tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; các đoạn khác duy trì tiêu chuẩn đường hiện tại.
– Quốc lộ 2: Từ Phù Lỗ (Hà Nội) đến cửa khẩu Thanh Thủy (Hà Giang), dài 323 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp lI, 4 làn xe đoạn Bắc Thăng Long – Nội Bài đến Vĩnh Yên, bao gồm cả đoạn tránh thành phố Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc); mở rộng đoạn Vĩnh Yên – Việt Trì đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe; hoàn thiện nâng cấp các đoạn còn lại đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe; các đoạn qua khu vực có lưu lượng lớn đạt tiêu chuẩn đường từ cấp II đến cấp I, 4 – 6 làn xe.
– Quốc lộ 3: Từ cầu Đuống (Hà Nội) đến Tà Lùng (Cao Bằng), dài 340 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
– Quốc lộ 6: Từ Hà Đông (Hà Nội) đến Mường Lay (Lai Châu), dài 512 km, nâng cấp đoạn Xuân Mai – Hòa Bình đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe; đoạn tránh thành phố Hòa Bình đạt tiêu chuẩn đường cấp II đến cấp I, 4 – 6 làn xe; các đoạn còn lại đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
– Quốc lộ 32: Từ Hà Nội đến Bình Lư (Lai Châu), dài 393 km, hoàn thiện nâng cấp đoạn cầu Trung Hà – Cổ Tiết quy mô 4 làn xe kết hợp nâng cấp mở rộng đường với việc cứng hóa đê Hữu sông Hồng; các đoạn còn lại tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường từ cấp IV đến cấp III, 2 làn xe.
– Quốc lộ 32B: Từ Thu Cúc (Phú Thọ) đến Mường Cơi (Sơn La), dài 21 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
– Quốc lộ 32C: Từ Hy Cương, giao với quốc lộ 2 (Phú Thọ) đến Âu Lâu (Yên Bái), dài 97 km, mở rộng đoạn km8+000 – km21+100, dài 13,1 km đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe; hoàn thiện nâng cấp các đoạn còn lại đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, cấp III, 2 làn xe.
– Quốc lộ 70: Từ Đầu Lô (Phú Thọ) đến cầu Hồ Kiều (Lào Cai), dài 200 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, III, 2 làn xe.
* Các tuyến vành đai
– Vành đai 1: Gồm các quốc lộ 4, 4A, 4B, 4C, 4D, 4H từ Quảng Ninh đến Điện Biên (quốc lộ 4B được kéo dài từ Tiên Yên đến đảo Cái Bầu), dài khoảng 1.002 km.
Từng bước hoàn thành nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe; các đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V, riêng đoạn từ Cao Bằng qua Lạng Sơn đến Quảng Ninh đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe. Hợp nhất các quốc lộ 4A, 4B, 4C, 4D, 4H thành quốc lộ 4.
– Vành đai 2: Là quốc lộ 279 từ Bãi Cháy (Quảng Ninh) đến Tây Trang (Điện Biên), dài 817 km, hoàn thành nâng cấp, xây dựng toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
– Vành đai 3: Là quốc lộ 37, từ Diêm Điền (Thái Bình) đến Cò Nòi (Sơn La), dài 485 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe ở khu vực miền núi; các đoạn khu vực đông dân cư, đồng bằng đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
* Các quốc lộ khác
– Quốc lộ 18C: Từ Tiên Yên đến Hoành Mô (Quảng Ninh), dài 50 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
– Quốc lộ 10: Từ Uông Bí (Quảng Ninh) đến Hoằng Hóa (Thanh Hóa), dài 228 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe, riêng đoạn trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe.
– Quốc lộ 38: Từ thành phố Bắc Ninh đến Chợ Dầu (Hà Nam), dài 85 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
– Quốc lộ 38B: Từ ngã tư Gia Lộc (Hải Dương) đến ngã ba Anh Trỗi (Ninh Bình) dài 145 km, nâng cấp, mở rộng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
– Quốc lộ 39: Từ Phố Nối (Hưng Yên) đến Diêm Điền (Thái Bình), dài 108 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
– Quốc lộ 12B: Từ Kim Đông (Ninh Bình) đến Mãn Đức (Hòa Bình), dài 140 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp đoạn Kim Đông – Hàng Trạm tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; các đoạn còn lại tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
– Quốc lộ 21: Từ Sơn Tây (Hà Nội) đến cảng Hải Thịnh (Nam Định), dài 210 km, hoàn thiện xây dựng nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe (đoạn Km147+200-Km 152+600 đi theo tuyến đường Đông Nam thành phố Nam Định).
– Quốc lộ 21B: Từ Phú Lâm (Hà Nội) đến thành phố Nam Định, dài 95 km, hoàn thiện xây dựng, nâng cấp đoạn kéo dài từ cầu Bà Đa đến nút giao Phú Thứ, đường nối hai cao tốc và đi theo các tuyến đường đang và đã đầu tư đến thành phố Nam Định, đạt tiêu chuẩn đường cấp II, 4 làn xe.
– Quốc lộ 2B: Từ Dốc Láp đến Tam Đảo (Vĩnh Phúc), dài 25 km, hoàn thiện nâng cấp trong khu vực thành phố đạt tiêu chuẩn đường đô thị, đoạn còn lại tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
– Quốc lộ 2C: Từ Sơn Tây (Hà Nội) đến thị trấn Na Hang (Tuyên Quang), dài 241 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe, các đoạn có điều kiện địa hình khó khăn đạt tối thiểu tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
– Quốc lộ 31: Từ Quán Thành (Bắc Giang) đến Bản Chắt (Lạng Sơn), dài 160 km, nâng cấp mở rộng đoạn đầu tuyến từ Quán Thành (giao với quốc lộ 1) đến thị trấn Lục Ngạn tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; các đoạn còn lại tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
– Quốc lộ 34: Từ thành phố Hà Giang đến Khâu Đồn (Cao Bằng), dài 265 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
– Quốc lộ 3B: Từ Nà Bản (Bắc Kạn) đến Quốc Khánh (Lạng Sơn), dài 128 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
– Quốc lộ 1B: Từ Đồng Đăng (Lạng Sơn) đến Tân Long (Thái Nguyên), dài 145 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường từ cấp IV đến cấp III, 2 làn xe.
– Quốc lộ 43: Từ Gia Phù đến cửa khẩu Lóng Sập (Sơn La), dài 113 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
– Quốc lộ 4E: Từ Bắc Ngầm đến Kim Tân (Lào Cai), dài 44,2 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
– Quốc lộ 4G: Từ Mai Sơn đến Sông Mã (Sơn La), dài 122km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
– Quốc lộ 12: Từ Ma Lù Thàng (Lai Châu) đến thành phố Điện Biên, dài 206,65 km, hoàn thiện nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
– Quốc lộ 100: Từ ngã ba Nậm Cáy đến ngã ba Phong Thổ (Lai Châu), dài 20 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
– Đường Nội Bài – Bắc Ninh: Từ Nội Bài đến Bắc Ninh, dài 42 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp I.
– Đường nối cảng Ninh Phúc, từ quốc lộ 1 đến cảng Ninh Phúc, dài 6 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp II.
– Đường Nghi Sơn – Bãi Trành: Từ cảng Nghi Sơn đến đường Hồ Chí Minh (Thanh Hóa), dài 54,5 km, hoàn thành nâng cấp, xây dựng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
– Cầu lớn: hoàn thành xây dựng một số cầu lớn như Nhật Tân, Vĩnh Thịnh, Việt Trì II, Mễ Sở, …
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Quyết định 356/2013/QĐ-TTg Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.