Quyết định 317/2013/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ——- Số: 317/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————— Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN Y TẾ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” với các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm cho người dân sinh sống và làm việc ở vùng biển, đảo được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cho nhu cầu dự phòng, cấp cứu, khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Củng cố mạng lưới y tế đủ năng lực và phù hợp với đặc thù hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân vùng biển, đảo.
b) Phát triển nguồn nhân lực y tế đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho người dân vùng biển, đảo.
c) Tăng cường năng lực cấp cứu, vận chuyển, khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và các bệnh tật đặc thù vùng biển, đảo.
d) Trang bị kiến thức cho người dân vùng biển, đảo có thể tự bảo vệ sức khỏe, biết tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo.
đ) Thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về đảm bảo y tế cho hoạt động trên biển.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020
– Ban hành bộ tiêu chí chuẩn về y tế cho vùng biển, đảo;
– Đào tạo, bổ túc bác sỹ về Y học biển để có đủ năng lực cấp cứu, khám chữa bệnh các bệnh lý đặc thù biển cho 70% các bệnh viện/trung tâm y tế huyện đảo và các bệnh viện ven biển thuộc các Bộ ngành kinh tế biển;
– 100% Trung tâm y tế dự phòng các tỉnh/thành phố ven biển và mỗi Bộ ngành kinh tế biển, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Dầu khí có 01 đơn vị, đủ năng lực khám dự phòng, tư vấn sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân, lực lượng lao động vùng biển, đảo;
– Với các xã đảo độc lập trên biển đạt 100% có trạm y tế xã, trong đó 50% đạt tiêu chí chuẩn y tế cho vùng biển, đảo; 40% bệnh viện/trung tâm y tế huyện đảo có khả năng triển khai kỹ thuật ngoại khoa tương đương bệnh viện hạng 2;
– Đầu tư cho 04 trung tâm 115 đủ khả năng phối hợp cấp cứu, vận chuyển cấp cứu trên biển; 6 bệnh viện có trung tâm thu nhận và điều trị bệnh đặc thù vùng biển, đảo và đóng mới 01 tàu biển có chức năng là tàu bệnh viện, trang bị thêm tính năng cấp cứu y tế cho 1 – 2 tàu Cảnh sát biển;
– Xây dựng 02 mô hình trợ giúp y tế từ xa – telemedicine từ bệnh viện vùng đến bệnh viện/trung tâm y tế huyện đảo và nhà dàn;
– 100% người lao động trên các tàu biển, nhà dàn có kiến thức tự bảo vệ sức khỏe và biết kêu gọi sự trợ giúp khi có tình huống cấp cứu;
– 100% tàu vận tải biển – tàu viễn dương thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển.
* Phân kỳ thực hiện như sau:
Nội dung |
Đến năm 2015 |
Đến năm 2020 |
Ban hành bộ tiêu chí chuẩn về y tế cho vùng biển, đảo. |
xong |
|
Đào tạo, bổ túc cho các bệnh viện/trung tâm y tế huyện đảo và các bệnh viện ven biển thuộc các bộ ngành kinh tế biển |
20% |
70% |
Tăng cường năng lực cơ sở y tế Dự phòng: |
||
– Trung tâm y tế dự phòng tỉnh/thành phố ven biển |
40% |
100% |
– Trung tâm y tế dự phòng Bộ, ngành: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Dầu khí |
01 |
02 |
Cơ sở y tế trên đảo: |
||
– Xã đảo độc lập có trạm y tế |
40% |
100% |
– Trạm y tế xã đảo độc lập đạt tiêu chí |
20% |
50% |
– Trung tâm y tế/bệnh viện huyện tương đương hạng 2 về ngoại khoa |
20% |
40% |
Tổ chức, đầu tư mới: |
||
– 04 trung tâm cấp cứu, vận chuyển cấp cứu |
01 |
03 |
– 6 trung tâm thu nhận và điều trị bệnh đặc thù vùng biển, đảo |
01 |
05 |
– 01 tàu bệnh viện |
0 |
01 |
– Trang bị y tế cho 02 tàu Cảnh sát biển |
01 |
01 |
– Hệ thống Telemedicine |
01 |
01 |
Người lao động trên biển biết tự bảo vệ sức khỏe và kêu gọi trợ giúp của các cơ sở y tế |
40% |
100% |
Tàu biển của các ngành kinh tế biển thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển |
60% |
100% |
II. PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Triển khai tại 151 quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh của 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương;
2. Trên vùng biển, đảo thuộc chủ quyền Việt Nam.
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý nhà nước về y tế biển
– Cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương các cấp, các Bộ ngành thường xuyên đưa nội dung phát triển y tế biển đảo vào Nghị quyết lãnh đạo của Đảng bộ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và có chính sách ưu tiên đầu tư cho phát triển y tế biển, đảo;
– Nghiên cứu xây dựng và ban hành bộ tiêu chí chuẩn về y tế cho vùng biển, đảo làm cơ sở cho các địa phương ven biển, các Bộ ngành kinh tế biển phấn đấu và làm cơ sở đánh giá sự hoàn thành nhiệm vụ của ngành y tế;
– Nghiên cứu xây dựng, ban hành các phương án phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo y tế, tham gia xử lý những tình huống khẩn cấp trên biển, đảo, theo từng cấp độ, từng khu vực và tổ chức diễn tập;
– Tại Bộ Y tế và Y tế các Bộ ngành kinh tế biển, các địa phương ven biển, cần phân công các phòng thuộc cấp Bộ hoặc cán bộ cấp Cục, Sở chuyên trách về y tế biển, đảo; có chức năng quản lý nhà nước về y tế biển, đảo và làm đầu mối phối hợp để giải quyết công việc thường xuyên và các tình huống cấp cứu khẩn cấp trên biển, đảo;
– Xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo, kiểm tra, giám sát phù hợp với đặc thù biển, đảo.
2. Củng cố và phát triển cơ sở y tế dự phòng
– Bổ sung Biên chế, Trang thiết bị cho Trung tâm y tế Dự phòng tỉnh/thành phố ven biển, các đội Vệ sinh Phòng dịch Quân khu 3, 4, 5, 7 và Quân khu 9 đủ năng lực khám dự phòng, tư vấn sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh; tập huấn kiến thức dự phòng các vấn đề về sức khỏe, cho nhân dân, lực lượng lao động vùng biển, đảo. Tổ chức các đội cơ động sẵn sàng di chuyển ra đảo triển khai phòng chống dịch bệnh;
– Đầu tư cho các Trung tâm y tế lao động Bộ ngành kinh tế biển đủ năng lực triển khai các hoạt động khám dự phòng, tư vấn sức khỏe, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích cho người lao động;
– Tăng cường công tác thanh tra, giám sát công tác vệ sinh an toàn lao động các ngành kinh tế biển; đánh giá tác động môi trường, dự báo ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý chất thải y tế; an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng chống dịch trên vùng biển, đảo.
3. Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh
– Tổ chức, đầu tư trang thiết bị y tế, nhân lực, cơ sở hạ tầng cho 06 khoa Hồi sức cấp cứu thành Trung tâm tiếp nhận cấp cứu, khám chữa bệnh đặc thù cho vùng biển, đảo và làm nhiệm vụ hỗ trợ cấp cứu từ xa – Telemedecine; đặt tại 06 Bệnh viện ven biển là Viện Y học biển – Thành phố Hải Phòng, bệnh viện Quân khu 4 – Nghệ An, bệnh viện C Đà Nẵng, bệnh viện 87 – Nha Trang, Bệnh viện thuộc Liên doanh Việt Nga – Viesopetron, thành phố Vũng Tàu, bệnh viện Quân dân y 78 – Phú Quốc;
Đối với các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ven biển, tùy điều kiện có thể đầu tư trang thiết bị phục vụ việc cấp cứu, khám chữa bệnh đặc thù cho vùng biển, đảo tại các bệnh viện Đa khoa tỉnh/thành phố;
– Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực cho 04 trung tâm y tế/bệnh viện huyện đảo trọng điểm về quốc phòng an ninh, nghề cá có thể triển khai các kỹ thuật ngoại khoa tương đương bệnh viện hạng 2;
– Đóng mới 01 tàu biển đa năng, chịu được sóng trên cấp 8, có chức năng là tàu bệnh viện, đóng vai trò là cơ sở y tế lưu động trên biển, phục vụ các ngành kinh tế trên biển xa bờ. Trang bị cho 01 – 02 tàu tuần tra của Cảnh sát biển Việt Nam có đủ thuốc, trang thiết bị y tế có khả năng xử lý một số cấp cứu thường gặp trên biển;
– Tùy theo điều kiện cụ thể của từng huyện đảo, có thể chỉ tổ chức tập trung lực lượng y tế vào 01 bệnh viện/trung tâm y tế huyện đảo, không có trạm y tế xã và thay thế bằng phát triển mô hình “Bác sỹ gia đình” tại các cụm dân cư. Tăng cường năng lực cấp cứu, khám chữa bệnh của trạm y tế xã đảo độc lập;
– Xây dựng 02 mô hình trợ giúp y tế từ xa từ 06 Trung tâm hỗ trợ cấp cứu từ xa – Telemedecine đến bệnh viện/trung tâm y tế huyện đảo và nhà dàn;
– Trang bị tủ thuốc và trang thiết bị y tế cho tàu biển theo các quy định quốc gia và quốc tế; các tổ đội đoàn kết khai thác hải sản trên biển có người biết sơ cấp cứu trên biển và biết liên hệ với Trung tâm y tế nhờ trợ giúp.
4. Tổ chức mạng lưới vận chuyển, cấp cứu
– Đầu tư đủ trang bị phù hợp, nhân lực cho 04 trung tâm vận chuyển cấp cứu 115 theo mô hình “quân dân y kết hợp’’ tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu, làm nhiệm vụ phối hợp với 4 Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực cấp cứu, vận chuyển cấp cứu bệnh nhân về đất liền;
– Xây dựng các phương án y tế phối hợp với các đội tàu thuộc quân chủng Hải quân, Cảnh sát biển Việt Nam, Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng, tàu tìm kiếm, cứu nạn của các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực 1, 2, 3, 4 tham gia cấp cứu, vận chuyển bệnh nhân giữa các đảo hoặc từ trên biển về cơ sở y tế trên đảo hoặc đất liền;
– Cải tạo, nâng cấp các tàu xuồng hiện có của các lực lượng Ban Chỉ huy Quân sự, Biên phòng, Cảnh sát biển, Tàu cá… đảm nhiệm chức năng là phương tiện cứu thương trên biển, giữa các đảo. Trang bị đủ xe ôtô cứu thương, phao cứu sinh cho các bệnh viện/trung tâm y tế huyện đảo;
– Tổ chức, huấn luyện cho các lực lượng bán chuyên trách lực lượng huy động ở các Bộ ngành kinh tế biển để sẵn sàng phối hợp tham gia xử lý các tình huống về y tế trên biển, đảo;
– Tổ chức, huấn luyện, trang bị cho các đội y tế cơ động cấp tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương, sẵn sàng chi viện cấp cứu trên biển, đảo khi cần sự tăng cường về chuyên môn hoặc trong tình huống bị chia cắt;
– Tổ chức, huấn luyện đội cơ động cấp cứu trên các huyện đảo có sự tham gia của các lực lượng, trong đó lực lượng y tế làm nòng cốt.
5. Phát triển nguồn nhân lực cho y tế biển, đảo
– Ban hành định mức biên chế tại các bệnh viện/trung tâm y tế huyện đảo, trạm y tế xã đảo, nhà dàn, trung tâm vận chuyển cấp cứu, đội cơ động, tàu bệnh viện… làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho vùng biển, đảo;
– Ban hành tiêu chuẩn về sức khỏe, độ tuổi, giới; nghĩa vụ, trách nhiệm, chính sách, chế độ thu hút, ưu đãi; quy định về đào tạo và đào tạo lại; đối với cán bộ viên chức ngành y tế được bố trí công tác trên biển, đảo;
– Đầu tư phát triển chuyên ngành y học biển, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực y tế biển; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao có trình độ sau đại học về y học biển, song song với việc đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội cho khu vực biển, đảo; bên cạnh khoa y học biển của trường Đại học Y Hải Phòng, thành lập thêm hai Bộ môn Y học biển tại trường Đại học Y Huế và Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh; lấy Viện Y học biển làm nòng cốt; đẩy mạnh đào tạo đội ngũ điều dưỡng viên và kỹ thuật viên y học biển, đáp ứng nhu cầu của các địa phương ven biển, đảo và các ngành kinh tế biển;
– Thành lập 01 trung tâm huấn luyện cấp cứu trên biển tại Bệnh viện Quân dân y 78, Phú Quốc – Kiên Giang;
– Quy định cụ thể về thẩm quyền đào tạo và cấp chứng chỉ của các cơ sở đào tạo, huấn luyện, tập huấn chuyên môn cho các lực lượng lao động trên biển của các Bộ ngành, địa phương;
– Phối hợp với ngành Hàng hải nâng cao chất lượng đào tạo cho thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên các kiến thức cơ bản về sơ cấp cứu ban đầu; đào tạo kiến thức cơ bản về y học biển cho sỹ quan boong làm nhiệm vụ thay thế cho sỹ quan y tế trên tàu biển;
– Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu khoa học để phát triển chuyên ngành y học biển.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Quyết định 317/2013/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.