Bạn đang xem bài viết ✅ Quyết định 23/2017/QĐ-TTg Hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Ngày 22/06/2017 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 23/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 246/2006/QĐ-TTg thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã (HTX) và Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ. Quyết định bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/08/2017. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tại đây.

Nội dung Quyết định 23/2017/QĐ-TTg

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–o0o———

Số: 23/2017/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2017

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 246/2006/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG, HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015;

Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, cụ thể như sau:

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 1. Thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Quỹ) trực thuộc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam để hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả hoạt động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã”.

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Hỗ trợ hoạt động các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thông qua các phương thức như sau:

a) Cho vay đầu tư;

b) Bảo lãnh tín dụng;

c) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.”.

3. Điều 4 được sửa đổi như sau:

“Điều 4. Phạm vi hỗ trợ của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã

Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện hỗ trợ hoạt động đầu tư mới, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã”.

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển đến năm 2018 đạt 500 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt 1000 tỷ đồng.

Việc tăng vốn điều lệ của Quỹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.”.

5. Điều 10 được sửa đổi như sau:

“Điều 10. Nguyên tắc tài chính đối với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã

Tham khảo thêm:   Viết: Luyện tập viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc - Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo tập 2 Bài 6

1. Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn vốn và tự bù đắp chi phí quản lý.

2. Đối với phương thức cho vay:

a) Lãi suất cho vay đảm bảo bù đắp chi phí quản lý và phòng ngừa rủi ro phát sinh;

b) Mức vốn vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư của dự án;

c) Thời hạn vay vốn tối đa là 5 năm;

d) Bảo đảm tiền vay: Trong trường hợp cụ thể, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã quyết định hình thức bảo đảm tiền vay và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

3. Đối với phương thức bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:

a) Phù hợp với khả năng nguồn lực tài chính của Quỹ;

b) Tự đảm bảo bù đắp chi phí trong hoạt động;

c) Thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn vốn hoạt động.”.

6. Sửa đổi khoản 4, khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào Điều 11 như sau:

“4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

a) Bố trí dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương hàng năm để cấp vốn điều lệ cho Quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này.

b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Quyết định này.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong việc cho vay các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Quyết định này.

6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.”.

Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã”.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2017.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, KTTH (2b).KN

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vương Đình Huệ

QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG, HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Quỹ) đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Quy chế này.

Tham khảo thêm:   Tổng hợp bài luận mẫu về sở thích Bài luận mẫu nói về sở thích của bạn bằng tiếng anh

2. Đối tượng áp dụng

a) Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;

b) Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã;

c) Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng;

d) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật hợp tác xã;

đ) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những cụm từ sau đây được hiểu như sau:

1. “Bảo lãnh tín dụng” là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh số tiền đã được bên bảo lãnh trả thay.

2. “Bên bảo lãnh” là Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã trực thuộc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. “Bên được bảo lãnh” là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành, đáp ứng các điều kiện và quy định để được bảo lãnh tín dụng theo Quy chế này.

4. “Bên nhận bảo lãnh” là các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan.

5. “Hợp đồng bảo lãnh tín dụng” là thỏa thuận bằng văn bản giữa 03 bên gồm: Bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

6. “Chứng thư bảo lãnh” là cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, phù hợp với quy định tại hợp đồng bảo lãnh.

7. “Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư” là việc Quỹ hỗ trợ một phần lãi suất cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vay vốn của tổ chức tín dụng để đầu tư dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ gốc cho tổ chức tín dụng theo quy định tại Quy chế này và hướng dẫn của Quỹ.

Chương II

HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG

Điều 3. Đối tượng được bảo lãnh tín dụng

1. Đối tượng được Quỹ cấp bảo lãnh tín dụng là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành, vay vốn trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng, có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn (sau đây viết tắt là Dự án) và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy chế này.

2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản lý Quỹ ban hành danh mục cụ thể ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên trong từng thời kỳ được Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Quy chế này.

Tham khảo thêm:   Mẫu số 01/KTTT: Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu Mẫu Thanh tra kiểm tra thuế

Điều 4. Điều kiện để được bảo lãnh tín dụng

Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng cho các dự án vay vốn tại tổ chức tín dụng khi có đủ các điều kiện sau:

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc đối tượng được bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều 3 Quy chế này.

2. Dự án vay vốn được Quỹ thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay.

3. Có vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư dự án.

4. Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là chủ đầu tư dự án không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.

Điều 5. Phạm vi bảo lãnh tín dụng

1. Quỹ có thể cấp bảo lãnh tối đa 100% giá trị khoản vay của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 80% tổng vốn đầu tư của dự án, không bao gồm vốn lưu động.

2. Bảo lãnh của Quỹ bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi khoản vay của bên được bảo lãnh đối với tổ chức tín dụng, cụ thể:

a) Nghĩa vụ trả nợ gốc là khoản nợ gốc đến kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng hoặc theo hợp đồng tín dụng điều chỉnh thuộc phạm vi bảo lãnh của bên bảo lãnh mà bên được bảo lãnh không thanh toán hoặc không thanh toán được hoặc thanh toán không đầy đủ theo nghĩa vụ nợ đã cam kết và khoản nợ này đủ điều kiện để bên bảo lãnh trả nợ thay;

b) Nghĩa vụ thanh toán nợ lãi của khoản vay là số lãi trong hạn phát sinh tương ứng với số nợ gốc theo hợp đồng tín dụng hoặc theo hợp đồng tín dụng điều chỉnh đã ký kết giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh vay vốn thuộc phạm vi bảo lãnh và được bên bảo lãnh chấp thuận trả nợ thay.

Điều 6. Thời hạn bảo lãnh tín dụng

Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh tại hợp đồng tín dụng và được quy định rõ trong hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh ký kết giữa các bên liên quan theo quy định tại Quy chế này.

Điều 7. Giới hạn bảo lãnh tín dụng

1. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ.

2. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá vốn điều lệ thực có của Quỹ.

3. Đồng tiền sử dụng trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng là đồng tiền Việt Nam (VND).

Điều 8. Phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng

1. Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng bao gồm:

a) Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng được nộp cho Quỹ cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng;

b) Phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.

Download file tài liệu để xem thêm chi tiết.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Quyết định 23/2017/QĐ-TTg Hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *