Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2013/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 13 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN (Đã ký) Nguyễn Liên Khoa |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định sự phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị các cấp chính quyền địa phương có liên quan trong công tác quản lý các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, nhằm mục đích tăng cường công tác quản lý nhà nước, tạo thuận lợi về thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh trong các khu, cụm công nghiệp đúng quy định pháp luật.
Điều 2. Khu, cụm công nghiệp trong Quy chế này bao gồm: Khu công nghiệp thành lập theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ; Cụm công nghiệp tập trung do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang thành lập (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp). Khu công nghiệp theo Quy chế này không bao gồm cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương được thành lập theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp.
Điều 3. Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) có liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình và trách nhiệm được giao theo quy định tại Chương II của Quy chế này, có phân công người đủ thẩm quyền để giải quyết các vấn đề cần thiết liên quan đến các khu công nghiệp, gửi Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh. Trong đó: nêu rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc để sẵn sàng phối hợp thực hiện với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, đảm bảo thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối, tránh chồng chéo hoặc gây phiền hà cho các doanh nghiệp.
Điều 4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho các sở, ban, ngành tỉnh và các cấp chính quyền địa phương có liên quan thực hiện tốt trách nhiệm trong công tác tham gia quản lý các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện đúng trình tự, thủ tục đầu tư, xây dựng hiện hành, đúng quy hoạch và đúng thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các đơn vị có chức năng và chính quyền địa phương thực hiện công tác quản lý các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp phải được Tổ công tác liên ngành và các cơ quan chức năng phúc đáp, giải quyết trong thời gian tối đa không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết, các doanh nghiệp thông qua Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, đề xuất UBND tỉnh, các bộ, ngành trung ương giải quyết.
Điều 7. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp phải thực hiện đúng theo Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản có liên quan, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Đề xuất chủ trương cho UBND tỉnh và Chính phủ thành lập, bổ sung, mở rộng, xây dựng, công bố quy hoạch và quản lý khu công nghiệp; tập trung kêu gọi đầu tư, thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh theo quy định. Đề xuất với Chính phủ, UBND tỉnh về thành lập, bổ sung, mở rộng khu công nghiệp; tổ chức lập, công bố và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, Giấy chứng nhận ngành nghề, xác nhận hợp đồng, Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương.
4. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp.
5. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp.
6. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan.
7. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
8. Đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp.
9. Cấp phép xây dựng đối với doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp và quản lý xây dựng theo giấy phép đã cấp.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp.
11. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia tổ chức hội nghị Xúc tiến đầu tư.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 9. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp
1. Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hậu Giang
Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hậu Giang thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2006 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hậu Giang và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
a) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, định giá cho thuê lại đất đã xây dựng; định mức phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác trong khu công nghiệp; định giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và định mức phí dịch vụ.
b) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong khu công nghiệp để bán hoặc cho thuê.
c) Thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong khu công nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
đ) Vận động thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp.
e) Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tuân thủ quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật hiện hành khác (như: các nghĩa vụ về thuế, chính sách đối với người lao động, chế độ kế toán – thống kê, chế độ báo cáo, tiêu chuẩn xây dựng, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ,…).
3. Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong khu công nghiệp
a) Quyền của doanh nghiệp
– Được giao đất hoặc cho thuê đất trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng, công trình phục vụ sản xuất và dịch vụ công nghiệp phù hợp với Giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh; được thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư, mua lại, thuê lại nhà xưởng của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ khác.
– Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận các công nghệ mới, tiên tiến từ các công trình nghiên cứu do Nhà nước đầu tư hoặc mua của nước ngoài.
– Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư của Chính phủ và của tỉnh Hậu Giang theo quy định hiện hành.
– Được góp vốn để xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp theo thỏa thuận với doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp.
– Được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng và đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất – kinh doanh theo chính sách của địa phương.
– Trong thời gian hoạt động được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng phần đất, nhà xưởng và tài sản của mình trên đất thuê theo đúng các quy định của pháp luật.
– Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật liên quan.
b) Nghĩa vụ của doanh nghiệp
– Triển khai thực hiện dự án đầu tư đã được cấp phép đúng thời gian và tiến độ theo quy định.
– Sử dụng đất được giao hoặc thuê theo đúng mục đích; đầu tư và thực hiện các hoạt động sản xuất, dịch vụ đúng với nội dung của Giấy chứng nhận đầu tư và đăng ký kinh doanh được cấp.
– Tuân thủ mọi quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động sản xuất – kinh doanh (như: các quy định về nghĩa vụ thuế, chính sách đối với người lao động, chế độ kế toán – thống kê, chế độ báo cáo, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ,…).
– Đầu tư xây dựng khu tái định cư trước cho những hộ dân bị ảnh hưởng bởi các dự án, xây dựng khu nhà ở cho công nhân (đối với những dự án có quy mô sử dụng đất lớn (từ 10 ha trở lên), ảnh hưởng nhiều hộ dân (khu vực tập trung đông dân cư sinh sống), thu hút nhiều lao động (từ 1.000 lao động trở lên).
Điều 10. Văn phòng UBND tỉnh
1. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công tác xúc tiến đầu tư.
2. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cung cấp thông tin, đề xuất ý kiến giải quyết các vấn đề của các khu công nghiệp cho Thường trực UBND tỉnh.
3. Tham mưu, xử lý các văn bản trình của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các sở, ban, ngành về các khu công nghiệp theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật.
Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì tổ chức công tác xúc tiến đầu tư.
2. Chủ trì tổng hợp trình UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, các công trình ngoài hàng rào có liên quan theo quyết định đầu tư của UBND tỉnh Hậu Giang.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp trên địa bàn để UBND trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Phối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các ngành có liên quan đề xuất UBND tỉnh về chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các loại ngành nghề, dự án khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp.
5. Thẩm định các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Có ý kiến thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Quyết định 04/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hậu Giang Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.