Bạn đang xem bài viết ✅ Phương pháp nhận biết và bài tập vận dụng vẽ biểu đồ môn Địa lý Bài tập vẽ biểu đồ ôn thi THPT Quốc gia môn Địa lý ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Trong đề thi tuyển sinh THPT Quốc gia môn Địa lý, phần vẽ biểu đồ thường chiếm từ 1,5 – 2,0 điểm. Đây có thể coi là phần tốn ít thời gian nhất và dễ kiếm điểm nhất dành cho thí sinh! Tuy nhiên, do nhận định sai dạng biểu đồ cần vẽ hoặc vẽ biểu đồ không chuẩn, các thí sinh đã bỏ lỡ những điểm số rất đáng tiếc.

Hiểu rõ được điều đó, Wikihoc.com xin giới thiệu đến các bạn tài liệu Phương pháp nhận biết và bài tập vận dụng vẽ biểu đồ môn Địa lý. Tài liệu giới thiệu về phương pháp nhận biết cách vẽ biểu đồ và các bài tập vận dụng được trình bày dưới đây. Hi vọng sẽ là những kiến thức bổ ích cho các bạn dự thi THPT Quốc gia năm 2019. Mời các bạn cùng tham khảo tại đây.

A. Phương pháp nhận biết và vẽ biểu đồ

1. Biểu đồ hình cột

Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về quy mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.

Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích …của 1 số tỉnh (Vùng, nước) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (Lúa, ngô, điện, than…) của 1 số địa phương qua 1 số năm.

a) Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột:

– Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp.

– Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (Trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau).

– Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy.

– Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (Ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ).

b) Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp:

– Biểu đồ cột đơn.

– Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (Loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng ).

– Biểu đồ thanh ngang .

c) Lưu ý :

– Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau. Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ thời gian.

Tham khảo thêm:   Đề kiểm tra học kì I tỉnh Đăk Lăk môn Toán lớp 9 Đề thi môn Toán

– Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện.

Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ. Tuy nhiên, trong 1 số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mỹ của biểu đồ.

2. Biểu đồ đường – đồ thị

Đồ thị hay còn gọi là đường biểu diễn hoặc biểu đồ dạng đường , là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tiến trình phát triển , sự biến thiên của các đối tượng qua thời gian.

a) Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ đường – đồ thị:

– Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (Trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng như số người , sản lượng , tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian )

– Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục (Chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật )

– Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (Cần đúng tỉ lệ cho trước). Thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục đứng

– Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (Ghi số liệu vào bản đồ, nếu sử dụng kí hiệu thì cần có bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ )

b) Lưu ý :

+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung 1 đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo.

+ Nếu vẽ 2 đường biểu diễn có đơn vị khác nhau thì vẽ 2 trục đứng ở 2 bên biểu đồ , mỗi trục thể hiện 1 đơn vị.

+ Nếu phải vẽ nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô (Số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau) sang số liệu tinh (Số liệu tương đối, với cùng đơn vị thống nhất là đơn vị %). Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên là ứng với 100% , số liệu của các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên. Sau đó ta sẽ vẽ đường biểu diễn.

Tham khảo thêm:   KHTN Lớp 7 Bài 34: Vận dụng hiện tượng cảm ứng ở sinh vật vào thực tiễn Giải sách Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 141

3. Biểu đồ hình tròn

Thường dùng để biểu diễn cơ cấu thành phần của 1 tổng thể và qui mô của đối tượng cần trình bày .Chỉ được thực hiện khi đánh giá trị tính của các đại lượng được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%

Ví dụ : Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế Việt Nam ..

a) Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn:

– Bước 1: Xử lí số liệu ( Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng, triệu người thì ta phải đổi sang số liệu tinh qui về dạng %).

– Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn.

Lưu ý : Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ. Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phải tính toán bán kính cho các hình tròn

– Bước 3: Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho.
Lưu ý : Toàn bộ hình tròn là 360 độ, tướng ứng với tỉ lệ 100%. Như vậy, tỉ lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình tròn .

– Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ. Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh.

– Bước 4 : Hoàn thiện bản đồ (Ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ ,tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ).

b) Một số dạng biểu đồ hình tròn

+ Biểu đồ hình tròn (Như đã giới thiệu ở trên ).

+ Biểu đồ từng nửa hình tròn (Thể hiện trên nửa hình tròn nên tỉ lệ 100% ứng với 180 độ và 1% ứng với 1,8 độ. Các nan quạt sẽ được sắp xếp trong 1 nửa hình tròn ).

+ Biểu đồ hình vành khăn.

…………

B. Bài tập vận dụng vẽ biểu đồ

Bài 1: Cho bảng số liệu sau :

DÂN SỐ NƯỚC TA PHÂN THEO NHÓM TUỔI NĂM 1979, 1989, 2005

Năm Tổng số ( nghìn người) Nhóm tuổi ( %)
0 – 14 15- 59 Từ 60 trở lên
1979 52.472 41,7 51,3 7,0
1989 64.405 38,7 54,1 7,2
2005 84.156 27,1 63,9 9,0

Nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu dân số qua các năm kể trên ?

Bài 2 : (2 điểm )Cho bảng số liệu sau :

Tham khảo thêm:   Những công cụ dịch tiếng Anh, Pháp, Nhật, Hàn trực tuyến tốt nhất

Một số chỉ tiêu sản xuất công nghiệp của Hà Nội và TP Hồ Chí Minh- Năm 2005

Các chỉ tiêu Cả nước Hà Nội TP Hồ Chí Minh
Sản lượng công nghiệp(tỉ đồng) 416562,8 34559,9 98403
Tổng số lao động trong các doanh nghiệp(nghìn người) 6240,6 839,2 1496,8
Số doanh nghiệp 112952 18214 31292

1. Tính tỉ lệ % các chỉ tiêu sản xuất công nghiệp của Hà Nội và TP Hồ Chí Minh

2. So sánh 2 trung tâm công nghiệp Hà Nội và TP Hồ Chí Minh

Bài 3: : (3 điểm) Cho bảng số liệu sau :

Cơ cấu sản lượng lúa phân theo các vùng ở nước ta Năm 2005 (đơn vị : %)

Các vùng Cơ cấu sản lượng lúa
Cả nước 100
Đồng bằng sông Hồng 17,3
Trung du và miền núi Bắc Bộ 8,6
Bắc Trung Bộ 8,9
Duyên hải Nam Trung bộ 4,9
Tây Nguyên 2,0
Đông Nam Bộ 4,5
Đồng Bằng Sông Cửu Long 53,8

1. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu sản lượng lúa phân theo các vùng nước ta- năm 2005

2. Nhận xét Và giải thích cơ cấu sản lượng lúa ở các vùng nước ta

Bài 4: (3 điểm) Cho bảng số liệu về mật độ dân số các vùng trong năm 2006

( đơn vị: người/ km2 )

Vùng ĐBSH ĐB TB BTB DH NTB TN ĐNB ĐB SCL
Mật độ Dân số 1225 148 69 207 200 89 551 429

1. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện mật độ dân số của các vùng trong năm 2006.

2. Nhận xét

Bài 5: ( 3 điểm) Cho bảng số liệu sau:

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH TRỒNG LÚA Ở NƯỚC TA, Thời kì 1980 -2005.

Tiêu chí

1980

1990

2000

2002

2005

Diện tích( 1000 ha)

Năng suất lúa cả năm ( tạ/ ha)

Sản lượng lúa cả năm( triệu ha)

5600

20,8

11,6

6043

31,8

19,2

7654

42,5

32,6

7504

45,9

34,4

7329

49

35,8

1.Tính chỉ số tăng trưởng diện tích, năng suất và sản lượng lúa qua các năm ( lấy năm 1980 = 100%).

2. Từ số liệu đã tính, hãy vẽ trên cùng một hệ toạ độ các đường biểu diễn diện tích, năng suất và sản lượng lúa từ năm 1980 – 2005.

3. Qua bảng số liệu, hãy nêu tình hình phát triển của ngành trồng lúa và cho biết nguyên nhân dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của ngành sản xuất lúa trong những năm gần đây.

………..

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Phương pháp nhận biết và bài tập vận dụng vẽ biểu đồ môn Địa lý Bài tập vẽ biểu đồ ôn thi THPT Quốc gia môn Địa lý của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *