Bạn đang xem bài viết ✅ Ôn tập học kì 1 Tiết 1, 2 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức trang 138, 139, 140 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Ôn tập học kì 1 Tiết 1, 2 giúp các em học sinh lớp 4 nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 138, 139, 140. Qua đó, sẽ củng cố kiến thức, ôn tập cuối học kì I thật hiệu quả.

Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Ôn tập học kì 1 Tiết 1, 2 – Tuần 18 của Chủ đề Ôn tập và đánh giá cuối học kì I theo chương trình mới cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em tải miễn phí bài viết dưới đây của Wikihoc.com để chuẩn bị thật tốt cho tiết ôn tập.

Soạn Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức trang 138, 139, 140

Câu 1

Quan sát tranh và thực hiện yêu cầu.

a. Xếp tên các bài đọc trên những chiếc khinh khí cầu vào hai chủ điểm Niềm vui sáng tạo và Chắp cánh ước mơ.

b. Kể tên những bài đọc chưa được nhắc đến trong hai chủ điểm trên.

Tham khảo thêm:   Thông tư 30/2021/TT-BYT Kiểm soát chất lượng trong quá trình pha chế thuốc tại bệnh viện

Câu 1

Trả lời:

a. Chủ điểm Niềm vui sáng tạo: Bầu trời mùa thu; Đồng cỏ nở hoa; Bức tường có nhiều phép lạ.

Chủ điểm Chắp cánh ước mơ: Ở vương quốc tương lai; Nếu em có một khu vườn;Anh Ba.

b. Những bài đọc chưa được nhắc đến trong hai chủ điểm trên:

  • Chủ điểm Niềm vui sáng tạo: Vẽ màu; Thanh âm của núi; Làm thỏ con bằng giấy; Bét-tô-ven và bản-xô-nát Ánh trăng; Người tìm đường lên các vì sao.
  • Chủ điểm Chắp cánh ước mơ: Bay cùng ước mơ; Con trai người làm vườn; Bốn mùa mơ ước; Cánh chim nhỏ; Nếu chúng mình có phép lạ

Câu 2

Đọc 1 bài trong các chủ điểm đã học và trả lời câu hỏi.

  • Bài đọc thuộc chủ điểm nào?
  • Nội dung chính của bài đọc đó là gì?
  • Nhân vật hoặc chi tiết nào trong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc?

Trả lời:

– Bài đọc thuộc chủ điểm: Niềm vui sáng tạo

– Nội dung chính của bài đọc đó là: Bé Bống là cô bé có tài năng hội họa. Nhờ bác Lan mà tài năng của Bống đã được phát hiện. Bống rất hay vẽ, đặc biệt là vẽ rất đẹp. Tài năng của Bống đã được ông họa sĩ Phan công nhận. Ngoài ra, ông còn phát hiện Bống có trí tưởng tượng rất phong phú.

– Nhân vật hoặc chi tiết trong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc: Em ấn tượng với nhân vật Bống. Vì Bống không chỉ có tài năng hội họa mà còn là cô bé rất ngây thơ với trí tưởng tượng phong phú với động vật.

Tham khảo thêm:   Thông tin phim Hẹn Gặp Anh Ở Kiếp Thứ 19

Câu 3

Tìm từ để hoàn thiện sơ đồ dưới đây rồi đặt câu với một từ tìm được trong mỗi nhóm.

Câu 3

Trả lời:

– Màu sắc: trắng muốt, xanh thẫm, đỏ chói.

– Âm thanh: róc rách, rì rào, xào xạc

– Hình dáng: nhỏ xíu, to lớn, cao to

– Hương vị: ngọt lim, chua lét, đắt ngắt

Đặt câu:

  • Chú mèo có bộ lông trắng muốt.
  • Tiếng suối chảy róc rách.
  • Hạt đỗ nhỏ xỉu.
  • Quả xoài vừa chín mới ngọt lim làm sao!

Câu 4

Xếp những từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào nhóm thích hợp.

Hội diều làng Bá Dương Nội được tổ chức hằng năm. Mỗi năm có cả trăm con diều tham dự. Trong gió nằm nam của buổi chiều quê, những con diều rực rỡ cùng bay lên trời cao. Tiếng sáo u u vi vút những khúc nhạc đồng quê. Trên bờ đê, trước sân đình hoặc ở trong làng, người dân đều có thể ngắm diều bay và ngất ngây trong tiếng sáo diều. Diều nào bay cao, bay xa, có tiếng sáo hay nhất sẽ được trao giải.

(Theo Đỗ Thị Ngọc Minh)

Câu 4

Trả lời:

Danh từ

Động từ

Tính từ

Danh từ riêng: Bá Dương Nội.

Động từ chỉ hoạt động: tổ chức, bay, ngắm, trao.

Tính từ chỉ đặc điểm của sự vật: rực rỡ, cao.

Danh từ chung: gió, buổi chiều, sân đình, làng.

Động từ chỉ trạng thái: ngất ngây.

Tính từ chỉ đặc điểm của hoạt động: cao, xa.

Tham khảo thêm:   Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Chu Văn An năm 2016 - 2017 Đề kiểm tra học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 theo Thông tư 22

Câu 5

Tìm vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong các đoạn dưới đây và cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào.

Câu 5

a. Xóm đồ chơi tối nay có khách: một cô cá nhỏ, tròn trịa như quả trứng gà, một bé hươu cao cổ mới lọt lòng mẹ, loạng choạng nhóm dậy tập đi, một cô rùa bằng kem sữa tươi… mặc áo đầm.

(Lưu Thị Lương)

b. Khi mặt trời lặng im
Nằm dài sau dãy núi
Ấy là lúc bóng đêm
Tô màu cho thế giới.

(Nguyễn Quỳnh Mai)

c. Ngoan nhé, chú bé vàng,
Ta dắt đi ăn cỏ,
Bốn chân bước nhịp nhàng,
Nước sông in hình chú.

(Thy Ngọc)

Câu 6

Đặt câu về nội dung tranh bên, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá.

Câu 6

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Ôn tập học kì 1 Tiết 1, 2 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức trang 138, 139, 140 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *