Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 6, 7 giúp các em học sinh lớp 5 nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 5 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 85, 86, 87. Qua đó, sẽ củng cố kiến thức, ôn tập giữa học kì I thật hiệu quả.
Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 6, 7 – Tuần 9 của Chủ đề Ôn tập và đánh giá giữa học kì I theo chương trình mới cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em tải miễn phí bài viết dưới đây của Wikihoc.com để chuẩn bị thật tốt cho tiết ôn tập.
Soạn Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức trang 85, 86, 87
A. Đọc
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
Vườn Mặt Trời, quả Mặt Trăng
(Trích)
Sớm mai trong veo nắng rọi
Nhìn cây tôi chợt bàng hoàng
Bao nhiêu mặt trời chói lọi
Chín mềm trong lá rất thơm.
Ngẩng lên vườn chôm chôm đó
Trái xoè những tia mặt trời
Cành cao trĩu lời mời mọc
Đung đưa chùm quả tươi ngời.
Chợt nhớ bao mùa táo ngọt
Quả vàng mát đất ngoại ô
Dịu như mặt trăng mềm mại
Ríu rít tiếng cười trẻ thơ.
Một mình đi trong vườn táo
Một mình dưới tán chôm chôm
Mặt trời, mặt trăng huyền ảo
Mặt đất dâng đầy hương thơm.
Mỗi bước một lời cảm tạ
Với trời, với đất, với cây
Với người ngày đêm vất vả
Cho mình quả chín cầm tay.
(Phan Thị Thanh Nhàn)
Câu 1: Vườn cây trái được tác giả so sánh với những hình ảnh nào? Nêu tác dụng của những hình ảnh so sánh đó.
Trả lời:
Vườn cây trái được tác giả so sánh với những hình ảnh: vườn chôm chôm – tia mặt trời; táo ngọt – mặt trăng mềm mại.
Tác dụng của những hình ảnh so sánh: các loại cây trái đẹp hơn, dễ hình dung về loại quả đó hơn. Đồng thời, thể hiện tình yêu và sự say mê cây trái của tác giả.
Câu 2: Những từ ngữ nào cho thấy đối với con người, vườn cây trái rất thân thiện, đáng yêu?
Trả lời:
Những từ ngữ cho thấy đối với con người, vườn cây trái rất thân thiện, đáng yêu: trái xoè, mời mọc, đung đưa, mềm mại, ríu rít.
Câu 3: Tác giả đã có cảm nghĩ thế nào khi đi trong vườn cây? Vì sao?
Trả lời:
Khi đi trong vườn cây, tác giả đã có cảm nghĩ: cảm tạ với trời, đất, cây và người đã ngày đêm vất vả chăm sóc vườn cây trái, để giờ ta được cầm quả chín.
II. Đọc hiểu
Cánh đồng vàng
(Trích)
Tôi thả trâu ngoài bờ đê. Một mình lên ngọn đê ngồi ngắm cánh đồng. Cánh đồng vàng rực trong nắng chiều hanh hao. Cả đồng lúa đang chín tới. Hình như chúng chen lẫn nhau mà chín.
– Đừng có chen! Đừng có chen! – Những bông lúa kêu lên. Và những bông lúa khác thúc giục:
– Chín nhanh lên! Chín nhanh lên!
Tôi lắng nghe tiếng cánh đồng xôn xao. Mới đây thôi, đồng lúa phơi một màu vàng chanh, còn bây giờ nó đã rực lên một màu vàng cam rồi. Mặt trời từ từ trôi về phía những dãy núi mờ xa.
Mặt trời càng xuống thấp, cánh đồng lúa càng dâng lên. Màu vàng dâng lên, trải ra mỗi lúc một rộng, giống như toàn bộ cánh đồng là một hồ nước mênh mông màu vàng chói. Cánh đồng bập bềnh, bập bềnh.
Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng vàng. Tôi thấy mình bập bềnh trên con thuyền giữa biển màu vàng.
– Nhanh lên! Chín nhanh lên!
– Đừng có chen! Đừng có chen!
– Ai ngồi trên đê cao? Chín nhanh lên!
Tôi nghe lúa thì thầm. Tôi cũng thì thầm đáp lời chúng:
– Tôi ngồi trên đê cao. Tôi cũng đang chín với các bạn đây.
Và tôi thấy mình đang chín thật sự. Màu áo xanh của tôi đã nhuốm vàng từ bao giờ, màu vàng lấp lánh ánh hoàng hôn. Hoà nhập vào hạnh phúc lớn lao của người khác, bản thân ta sẽ hạnh phúc. Hoà nhập với cánh đồng, tôi có niềm vui của lúa chín vàng.
(Theo Nguyễn Trọng Tạo)
Câu 1: Bạn nhỏ ngắm cánh đồng vào thời gian nào trong ngày? Chọn đáp án đúng.
A. Buổi sáng |
B. Buổi trưa |
C. Buổi chiều |
D. Buổi tối |
Trả lời:
Đáp án đúng là: C. Buổi chiều.
Câu 2: Cánh đồng lúa hiện ra như thế nào qua cảm nhận của bạn nhỏ khi ngồi trên đê?
– Về màu sắc |
– Về âm thanh |
– Về sự chuyển động, phát triển |
Trả lời:
Qua cảm nhận của bạn nhỏ khi ngồi trên đê, cánh đồng lúa hiện ra:
– Về màu sắc | vàng rực, vàng chanh, vàng cam, vàng chói, vàng. |
– Về âm thanh | đừng có chen, chín nhanh lên, xôn xao. |
– Về sự chuyển động, phát triển | mặt trời từ từ trôi; mặt trời càng xuống thấp, cánh đồng lúa càng dâng lên; màu vàng dâng lên; mặt trời lặn chậm rãi; màu áo xanh nhuốm vàng. |
Câu 3: Tìm trong bài những từ ngữ tả màu sắc của cánh đồng lúa.
Trả lời:
Những từ ngữ tả màu sắc của cánh đồng lúa: vàng rực, vàng chanh, vàng cam, vàng chói, vàng.
Câu 4: Trong bài, cây lúa được nhân hoá bằng những cách nào?
Trả lời:
Trong bài, cây lúa được nhân hoá bằng những cách:
+ Dùng hành động của con người: chen, kêu, thì thầm.
+ Dùng lời nói của con người: đừng có chen, chín nhanh lên.
Câu 5: Nêu tác dụng của biện pháp nhân hoá trong việc miêu tả đồng lúa đang chín.
Trả lời:
Tác dụng của biện pháp nhân hoá trong việc miêu tả đồng lúa đang chín: làm đồng lúa trở nên gần gũi với nhân vật người, con người vì yêu thiên nhiên nên coi đồng lúa đang chín như những người bạn, biết nói, có cảm xúc, hành động như người.
Câu 6: Theo em, vì sao bạn nhỏ cảm thấy mình bập bềnh trên con thuyền giữa biển màu vàng?
Trả lời:
Bạn nhỏ cảm thấy mình bập bềnh trên con thuyền giữa biển màu vàng vì trời dần lặn xuống, làm nổi bật màu vàng của đồng lúa. Trong khi bạn nhỏ lại đang ngồi trên đê giữa biển lúa, có cảm giác đê như một con thuyền bập bềnh giữa biển vàng của lúa.
Câu 7: Qua cách quan sát, cảm nhận về cánh đồng lúa đang chín, em thấy bạn nhỏ là người thế nào?
Trả lời:
Qua cách quan sát, cảm nhận về cánh đồng lúa đang chín, em thấy bạn nhỏ là người có sức tưởng tượng cao, có nhiều ước mơ và có nhiều trải nghiệm. Bạn còn đồng thời rất yêu quê hương, yêu thiên nhiên cảnh vật nơi mình sống.
Câu 8: Em hiểu thế nào về câu “Hoà nhập vào hạnh phúc lớn lao của người khác, bản thân ta sẽ hạnh phúc.”?
Trả lời:
Em hiểu câu “Hoà nhập vào hạnh phúc lớn lao của người khác, bản thân ta sẽ hạnh phúc.” là: khi người khác có hạnh phúc, ta cùng tới chia sẻ, đồng hành có thể hiểu người đó hơn, hiểu điều làm họ hạnh phúc và cũng có thể làm ta hạnh phúc vì hiểu ra điều thú vị và quen thêm người bạn mới.
Câu 9: Tìm nghĩa của từ chín trong mỗi câu dưới đây:
Trả lời:
Em nối nghĩa của từ chín trong mỗi câu như sau:
a. Hoà nhập với cánh đồng, tôi có niềm vui của lúa chín vàng – (2) (quả) ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương thơm, vị ngon.
b. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề – (3) thành thục, am hiểu đầy đủ mọi khía cạnh.
c Ăn chín, uống sôi – (1) (thức ăn) được nấu nướng kĩ, đến độ ăn được.
Câu 10: Đặt câu với từ chín theo 1 trong 3 nghĩa nêu ở bài tập 9
Trả lời:
– Câu với từ chín theo nghĩa (1) bài tập 9: Mẹ em đã nướng thịt chín rồi!
– Câu với từ chín theo nghĩa (2) bài tập 9: Bố em là một người chín chắn.
– Câu với từ chín theo nghĩa (3) bài tập 9: Quả chuối chín vàng ươm.
B. Viết
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện đã học ở chủ điểm Thế giới tuổi thơ.
Đề 2: Viết bài văn tả một cảnh đẹp ở một nơi em đã từng đến hoặc nhìn thấy qua tranh ảnh, ti vi,…
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 6, 7 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Tập 1 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.