Ngày 19/05/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 33/NQ-CP về việc thí điểm tự chủ của 04 Bệnh viện thuộc Bộ Y tế.
Theo đó, 04 bệnh viện thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện đó là bệnh viện Bạch Mai, Chợ Rẫy, Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện K. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo Nghị quyết tại đây.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT 33/NQ-CP
VỀ THÍ ĐIỂM TỰ CHỦ CỦA 04 BỆNH VIỆN THUỘC BỘ Y TẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2019 số 30/NQ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện của các Bệnh viện: Bạch Mai, Chợ Rẫy, Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện K với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Phát huy tính chủ động, sáng tạo, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực của bệnh viện nhằm nâng cao năng lực, chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc, bảo vệ sửc khỏe cho người dân; tiếp tục phát huy truyền thống, uy tín của các bệnh viện; duy trì và phát triển các trung tâm kỹ thuật cao, phục vụ không chỉ cho người Việt Nam mà cả người nước ngoài.
2. Thực hiện trách nhiệm xã hội của bệnh viện, bảo đảm quyền lợi cho đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế, đối tượng chính sách, nhất là bệnh nhân nghèo, bệnh nhân thuộc diện khó khăn trong tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng với chi phí hợp lý.
3. Không để xảy ra tình trạng thu hút bệnh nhân quá mức và lạm thu.
II. NỘI DUNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ
1. Về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn:
a) Bệnh viện được quyết định quy mô bệnh viện khi đáp ứng đủ các yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật, nhân lực, trang thiết bị và cơ sở vật chất.
b) Bệnh viện được quyết định chỉ tiêu và kế hoạch hoạt động của bệnh viện bảo đảm phù hợp với các quy định về chuyên môn do Bộ Y tế ban hành và phù hợp với điều kiện, khả năng của bệnh viện.
c) Bệnh viện được quyết định việc lựa chọn phát triển các chuyên ngành mũi nhọn, danh mục và quy trình kỹ thuật đã được Bộ Y tế ban hành thực hiện tại bệnh viện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, phân tuyến chuyên môn và các dịch vụ kỹ thuật cao khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, phù hợp với mục tiêu phát triển của bệnh viện, đáp ứng nhu cầu xã hội.
d) Bệnh viện được quyết định hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp vơi quy định của các Luật chuyên ngành; tham gia các nhiệm vụ khoa học công nghệ, dịch vụ khoa học công nghệ.
đ) Tiếp tục thực hiện nghiêm các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện, tuân thủ đúng các quy trình kỹ thuật theo quy định để bảo đảm chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.
e) Tiếp tục thực hiện chức năng bệnh viện, hạt nhân, chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật theo yêu cầu của Bộ Y tế và nhu cầu của các đơn vị.
g) Thực hiện cung ứng các dịch vụ do nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Y tế giao.
2. Về tổ chức và nhân sự:
a) Khi bắt đầu thực hiện thí điểm, Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định thành lập Hội đồng quản lý và cử Giám đốc đương nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng quản lý kiêm Tổng Giám đốc/Giám đốc bệnh viện theo Đề án của mỗi bệnh viện được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với thời gian tối đa là 02 năm. Trong thời gian này, Hội đồng quản lý có trách nhiệm xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trình Bộ trưởng Bộ Y tế; phương án kiện toàn Hội đồng quản lý khi kết thúc giai đoạn thí điểm.
Hội đồng quản lý có từ 07 đến 11 người, trong đó có 01 đại diện của Bộ Y tế. Các tiêu chuẩn, bao gồm cả tiêu chuẩn về tuổi của Chủ tịch Hội đồng quản lý thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp đặc biệt, trong thời gian kiện toàn, nếu Chủ tịch Hội đồng quản lý quá tuổi so với quy định, Bộ trưởng Bộ Y tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Hội đồng quản lý có chức năng, nhiệm vụ:
– Trình Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các bệnh viện thành viên thuộc bệnh viện.
– Phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của bệnh viện.
– Phê duyệt chiến lược, định hướng phát triển của bệnh viện.
– Quy định cụ thể tiêu chuẩn, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với Tổng Giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc/Phó Giám đốc theo quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước. Riêng tiêu chuẩn đối với Tổng Giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn phải phù hợp với các quy định của Bộ Y tế. Các chức danh Phó Tổng Giám đốc/Phó Giám đốc khác, căn cứ vào nhu cầu thực tiễn Hội đồng quản lý thực hiện theo quy định hiện hành. Số lượng cấp phó thực hiện theo Đề án của mỗi Bệnh viện được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
– Trường hợp thuê Tổng Giám đốc, Giám đốc các cơ sở thành viên: Hội đồng quản lý có trách nhiệm xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn và quyết định, chịu trách nhiệm về việc thuê Tổng Giám đốc, Giám đốc các cơ sở thành viên.
– Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu, số lượng người làm việc; tuyển dụng, sử dụng, quản lý, phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên hợp đồng theo quy định của pháp luật.
c) Đối với bệnh viện có thành lập chuỗi các bệnh viện thành viên thì căn cứ theo quy mô của bệnh viện thành viên, Hội đồng quản lý ban hành quy chế tổ chức hoạt động theo quy định hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế. Lãnh đạo bệnh viện thành viên có 01 Giám đốc và các Phó Giám đốc, trong đó có 01 Phó Giám đốc phụ trách kinh tế. Giám đốc của bệnh viện thành viên là thành viên của Hội đồng quản lý.
d) Ban Kiểm soát
– Ban Kiểm soát có từ 05 đến 07 thành viên, gồm Trưởng ban, 01 Phó Trường ban và các thành viên.
– Thành viên của Ban Kiểm soát là viên chức của đơn vị, được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh, chuyên môn y – dược và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc. Trưởng Ban Kiểm soát có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc.
– Trưởng ban và các thành viên của Ban do Đại hội Công nhân viên chức của đơn vị bầu nhưng không phải là thành viên của Hội đồng quản lý, không được là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của đơn vị.
– Căn cứ kết quả bầu Trưởng ban và thành viên Ban Kiểm soát, Chủ tịch Hội đồng quản lý trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê chuẩn.
– Các quyết định của Ban được thông qua khi có trên 50% số thành viên Ban biểu quyết tán thành hoặc bỏ phiếu kín đồng ý.
– Hội đồng quản lý trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát.
3. Về đầu tư, mua sắm và quản lý tài sản:
a) Các dự án đầu tư từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn vay, vốn huy động và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật:
– Các dự án nhóm A thực hiện theo quy định.
– Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, nhóm C theo đề nghị của Hội đồng quản lý. Hội đồng quản lý chịu trách nhiệm trước pháp luật về đề xuất chủ trương đầu tư.
– Bộ trưởng Bộ Y tế phân cấp cho Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định đầu tư các dự án nhóm B, nhóm C sau khi được Bộ Y tế phê duyệt chủ trương đầu tư.
– Đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
b) Về mua sắm, tiêu chuẩn định mức tài sản công: Bộ trưởng Bộ Y tế giao nhiệm vụ cho Chủ tịch Hội đồng quản lý chịu trách nhiệm:
– Quyết định việc áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của đơn vị (bao gồm cả thiết bị máy móc chuyên dùng) trừ tiêu chuẩn, định mức làm việc, xe ô tô, máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý theo quy định để làm cơ sở đầu tư, mua sắm và thuê tài sản để phục vụ quản lý và nâng cao chất lượng chuyên môn.
– Quyết định mua sắm tài sản, thuê tài sản (trừ xe ô tô chức danh Lãnh đạo quản lý theo quy định) từ nguồn thu sự nghiệp, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn vay, vốn huy động và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để phục vụ chuyên môn.
– Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm: thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao; hàng hóa (máy móc, trang thiết bị), các dịch vụ liên quan đến hoạt động đơn vị, trừ các loại thuốc, hàng hóa, tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung, thuốc thuộc danh mục đàm phán giá từ nguồn thu sự nghiệp, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn vay, vốn huy động và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để đảm bảo hoạt động chuyên môn của bệnh viện.
– Quyết định cấu hình, tính năng kỹ thuật trang thiết bị y tế bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển chuyên môn của bệnh viện và an toàn cho người bệnh.
– Quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết sau khi có ý kiến thống nhất về chủ trương của Bộ Y tế. Riêng các đề án sử dụng tài sản là cơ sở hoạt động của bệnh viện có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên do Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt sau khi có ý kiến Thủ tướng Chính phủ.
c) Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu và phê duyệt quyết toán hoàn thành các dự án đầu tư Nhóm B, C;
d) Đối với các Dự án nhóm B, nhóm C không sử dụng nguồn vốn đầu tư công: Bộ trưởng Bộ Y tế phân cấp toàn diện cho Chủ tịch Hội đồng quản lý từ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư đến phê duyệt quyết toán hoàn thành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
4. Về tiền lương, giá dịch vụ y tế:
a) Về chi tiền lương:
– Đơn vị được xác định quỹ tiền lương theo doanh thu hoặc quỹ lương khoán trong chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập và được quyền quyết định chi trả tiền lương, thu nhập tăng thêm theo kết quả hoạt động. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị.
– Đối với các thành viên Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát là công chức, viên chức của đơn vị thì được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập tăng thêm, tiền thưởng và các phúc lợi khác theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các thành viên không là công chức, viên chức của đơn vị được chi trả thù lao theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Về Giá dịch vụ:
– Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: áp dụng theo giá dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ Y tế ban hành.
– Giá dịch vụ y tế theo yêu cầu: Bộ Y tế ban hành khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tính đủ các yếu tố chi phí hình thành giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, có tích lũy trên cơ sở tham khảo giá của các bệnh viện tư nhân và các bệnh viện có vốn đầu tư ở nước ngoài tại Việt Nam. Bệnh viện được quyết định giá dịch vụ y tế đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu trong phạm vi khung giá do Bộ Y tế ban hành và thực hiện kê khai giá, niêm yết giá theo quy định của pháp luật về giá.
5. Ngoài các nội dung trên, các bệnh viện thực hiện các nội dung khác theo quy định hiện hành.
Điều 2: Tổ chức thực hiện
1. Bộ Y tế:
a) Ban hành các quy trình về chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Ban hành khung giá dịch vụ theo yêu cầu trên cơ sở tính đúng, tính đủ, có tích lũy, phù hợp với tình hình thực tiễn và nhu cầu phát triển các Bệnh viện.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các Bệnh viện thực hiện theo đề án được phê duyệt.
d) Sau 02 năm triển khai thực hiện thí điểm, Bộ trưởng Bộ Y tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Các Bệnh viện:
a) Xây dựng Đề án tự chủ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Hằng năm có sơ kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện báo cáo Bộ Y tế, Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ, Ngành, địa phương liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước, hỗ trợ các Bệnh viện trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3: Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
2. Thời gian thực hiện Nghị quyết là 02 năm kể từ khi Đề án của bệnh viện được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Sau 02 năm các bệnh viện thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế – dân số theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Nghị quyết 33/NQ-CP Thí điểm tự chủ 4 bệnh viện thuộc Bộ Y tế của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.