Bạn đang xem bài viết ✅ Lịch sử 10 Bài 1: Hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử Soạn Sử 10 trang 6 sách Kết nối tri thức ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 1 giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi phần nội dung bài học và phần luyện tập vận dụng trang 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 bài Hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử thuộc Chủ đề 1: Lịch sử và sử học.

Bài 1 Lịch sử 10 Kết nối tri thức được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa. Sử 10 Bài 1 là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 10 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời phụ huynh có thể sử dụng để hướng dẫn con em học tập và đổi mới phương pháp giải phù hợp hơn.

Trả lời câu hỏi hình thành kiến thức mới Sử 10 bài 1

1. Lịch sử là gì?

Câu 1

Em hiểu câu nói của Ét-uốc Ha-lét Ca trong Tư liệu 1 như thế nào?

Trả lời:

Ý nghĩa câu nói của Ét-uốc Ha-lét Ca: giữa hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử luôn có khoảng cách, do đó nhà sử học luôn phải “tương tác” với sự thật lịch sử để không ngừng khám phá về sự thật lịch sử. Khám phá hay tìm hiểu cái gì, tìm hiểu thế nào về sự thật lịch sử trong quá khứ xuất phát từ nhu cầu nhận thức của con người trong xã hội hiện đại. Nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử chính là cách con người trong xã hội hiện tại trò chuyện, “đối thoại” với quá khứ.

Câu 2. Dựa vào Tư liệu 2 (tr.7), hãy cho biết hình ảnh nào thể hiện hiện thực lịch sử, hình ảnh nào thể hiện nhận thức lịch sử?

Gợi ý đáp án

– Hình 2 và hình 3 là hiện thực lịch sử

– Hình 4 (tác phẩm: chuyện nỏ thần của Tô Hoài) là nhận thức lịch sử.

Câu 3. Khai thác Tư liệu 3 (tr.8), em hãy chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong nội dung 2 tấm bia. Theo em, vì sao có sự khác nhau đó?

Gợi ý đáp án

* Điểm giống và khác nhau giữa 2 tấm bia:

– Giống nhau: nội dung trên cả 2 tấm bia đều đề cập đến sự kiện:

  • Ngày 27/4/1521, Ma-gien-lăng và đoàn thủy thủ Tây Ban Nha đổ bộ lên đảo Xê-bu của Phi-lip-pin và xung đột với người dân ở đó.
  • Trong cuộc đụng độ với người dân đảo Xê-bu, Ma-gien-lăng đã chết.

– Khác nhau:

  • Nội dung trong tấm bia hình 5: phản ánh về cuộc kháng chiến chống xâm lược của người dân đảo Xê-bu dưới sự lãnh đạo của vị thủ lĩnh mang tên La-pu-la-pu. Kết quả của cuộc đấu tranh là: người dân đảo Xê-bu đã đẩy lui được cuộc đổ bộ của quân xâm lược Tây Ban Nha và La-pu-la-pu được vinh danh là người anh hùng dân tộc Phi-lip-pin đầu tiên đánh đuổi quân xâm lược châu Âu.
  • Nội dung trong tấm bia hình 6: phản ánh về sự kiện đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng đổ bộ lên đảo Xe-bu chỉ là một cuộc xung đột giữa thành viên của đoàn thám hiểm với người dân địa phương. Điểm nhấn mà tấm bia này muốn ghi nhận là: đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng đã thực hiện chuyến đi vòng quay Trái Đất bằng đường biển.
Tham khảo thêm:   Kể câu chuyện về những người đã góp sức chống lại đói nghèo, lạc hậu (5 mẫu) Kể chuyện đã nghe, đã đọc - Kể chuyện lớp 5 tuần 15

* Nguyên nhân: Tùy thuộc vào: mục đích, thái độ, quan điểm… của người tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử mà chúng ta có những nhận thức lịch sử khác nhau

2. Sử học

Câu 1. Nêu khái niệm Sử học.

Gợi ý đáp án

– Khái niệm: Sử học là khoa học nghiên cứu về quá khứ của loài người.

Câu 2. Trình bày về đối tượng nghiên cứu, chức năng, nhiệm vụ của Sử học. Nêu ví dụ cụ thể.

Gợi ý đáp án

* Đối tượng, chức năng, nhiệm vụ của sử học:

– Đối tượng nghiên cứu của sử học: là toàn bộ quá khứ của loài người. Đó có thể là: quá khứ của một cá nhân, một nhóm, cộng đồng người hay quá khứ của một quốc gia, khu vực hoặc toàn thể nhân loại.

– Chức năng của sử học:

  • Chức năng khoa hoc (nhận thức) gồm: khôi phục các sự kiện lịch sử đã diễn ra trong quá khứ; rút ra bản chất của các quá trình lịch sử để phát hiện ra quy luật vận động và phát triển của lịch sử.
  • Chức năng xã hội (giáo dục) gồm: giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức; rút ta bài học kinh nghiệm cho cuộc sống hiện tại.

– Nhiệm vụ của sử học:

  • Nhiệm vụ nhận thức là: cung cấp những tri thức khoa học, giúp con người tìm hiểu, khám phá hiện thực lịch sử một cách khách quan, khoa học, chân thực.
  • Nhiệm vụ giáo dục là: góp phần truyền bá những giá trị và truyền thống tốt đẹp trong lịch sử cho thế hệ sau; góp phần giáo dục đạo đức, tinh thần dân tộc, tình yêu quê hương, đất nước, bồi dưỡng lòng khoan dung, nhân ái…
  • Nhiệm vụ dự báo là: thông qua việc tổng kết thực tiễn, rút ra các bài học kinh nghiệm; góp phần dự báo tương lai của đất nước, nhân loại…

Trả lời câu hỏi Luyện tập Sử 10 bài 1

Câu 1

Lịch sử là gì? Phân biệt hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử thông qua ví dụ cụ thể.

Gợi ý đáp án

* Khái niệm: Lịch sử là toàn bộ những gì đã diễn ra trong quá khứ. Lịch sử loài người là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay, bao gồm cả lịch sử quá trình tương tác của con người với tự nhiên và quá trình con người tương tác với nhau.

* Phân biệt hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử qua ví dụ cụ thể:

– Hiện thực lịch sử: Đầu tháng 8-1945, Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki của Nhật Bản.

– Nhận thức lịch sử:

  • Nhận thức 1: Mỹ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản làm cho Chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt sớm hơn nhiều tháng, hạn chế thiệt hại sinh mạng cho các bên tham chiến.
  • Nhận thức 2: Mỹ không cần thiết phải ném bom nguyên tử. Đó là tội ác chiến tranh, là hành vi tàn bạo chống lại loài người.

Câu 2

Làm thế nào để tái hiện được một sự kiện lịch sử?

Gợi ý đáp án: Để tái hiện được một sự kiện lịch sử, người nghiên cứu phải dựa vào các nguồn sử liệu.

Trả lời câu hỏi Vận dụng Sử 10 bài 1

Câu 1

Sưu tầm một số tư liệu có liên quan đến quá khứ, gia đình, quê hương em và viết đoạn văn ngắn giới thiệu về những tư liệu đó. Thông qua những tư liệu đó, em biết được điều gì về gia đình, quê hương em trong quá khứ. Cho biết cảm nhận, cảm xúc của em khi biết được những điều này?

Tham khảo thêm:   Công văn 89/2012/BGTVT-KHĐT Hướng dẫn thanh toán kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2012
Gợi ý đáp án

(*) Giới thiệu về: nguồn gốc họ Cao Trần ở xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

– Họ Cao Trần xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, do Thái tổ Trần Bong, tự là: Vô Ý, từ làng Bến Mía, xã Thịnh Mỹ, huyện Lôi Dương, tỉnh Thanh Hóa (nay là thôn Tứ Trụ, xã Thọ Diên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa) ra làng Hoành Nha (nay là xã Giao Tiến), khai cơ, lập nghiệp, đổi từ họ Trần sang họ Cao.

– Để các thế hệ hậu duệ của dòng họ Cao Trần sau này biết về cội nguồn của mình, các thế hệ tiền bối của dòng họ đều tổ chức biên tập Gia phả để truyền lại cho đời sau.

  • Bản Gia phả đầu tiên của họ Cao Trần xã Giao Tiến được viết bằng chữ Hán, ghi chép từ đời thứ Nhất đến đời thứ Tám.
  • Năm 1993, dòng họ tổ chức dịch từ bản chữ Hán ra chữ Quốc ngữ và biên tập tiếp đến đời thứ 13, được hoàn thành vào năm Đinh Sửu (1997).

– Từ những năm 60 của thế kỷ XX, cho đến nay đã nhiều lần họ Cao tổ chức vào khảo cứu ở vùng Thanh Hoá, nơi gốc của Thái tổ ra đi như được ghi trong Gia phả, để tìm hiểu rõ thêm về nguồn gốc và thân thế sự nghiệp của Thái tổ, nhưng chưa có kết quả. Do vậy nguyên nhân việc Thái tổ đổi từ họ Trần sang họ Cao và chuyển cư từ châu Ái ra ấp Hòe Nha hàng trăm năm sau vẫn còn là điều bí ẩn.

– May mắn thay, năm 1999, ngẫu nhiên một thành viên trong họ là Cao Trần Thắng đã đọc được cuốn “Tân phả Họ Trần Nghệ Tĩnh” ở thành phố Nam Định về báo cáo với các bậc cao niên trong họ. Qua nghiên cứu, thấy trong gia phả họ Trần Nghệ Tĩnh có thờ Tổ Cô Trần Quế Hoa Nương, trùng với ngôi thờ của họ Cao xã Giao Tiến, đồng thời cũng có một số ngôi bậc tương đồng với các ngôi bậc mà Tổ Vô Ý đưa từ quê cựu ra nơi đất mới thờ phụng, nên Hội đồng gia tộc họ Cao quyết định cử phái đoàn đi vào Nghệ An để khảo cứu thực tế xem có mối liên hệ nào chăng?

– Qua nhiều lần khảo cứu tại Nghệ An và Nam Định, nghiên cứu các văn tự gốc bằng chữ Hán, các cuốn gia phả, hoành phi, câu đối trong từ đường của cả họ Trần và họ Cao… cuối cùng hai bên đã chắp nối, tái hiện được sự thật lịch sử như sau:

  • Về thân thế hành trạng của Thái tổ Vô Ý họ Cao chính là Trần Công Ngạn, chi trưởng của dòng Phúc Quảng, Tổ đời thứ Tư dòng họ Trần Nguyên Hãn Nghệ Tĩnh ngày nay.
  • Nguyên nhân Thái Tổ phải đổi họ và chuyển cư từ châu Ái ra ấp Hòe Nha là do: chiến tranh và bị lực lượng của chúa Trịnh Tùng truy sát.

* Nhận xét, nêu cảm xúc:

– Thông qua những tư liệu đó, em biết được nguồn gốc của gia tộc mình; nguyên nhân tại sao tổ tiên của mình phải lưu tán, thay tên, đổi họ

Tham khảo thêm:   Hướng dẫn xem tuổi xông đất trên điện thoại

– Cảm xúc của em: xúc động, tò mò, muốn khám phá, tìm hiểu kĩ hơn về lịch sử gia tộc

Câu 2

Em hoặc một nhóm bạn hãy tìm đọc một cuốn truyện, một cuốn sách lịch sử, sau đó giới thiệu với các bạn cùng lớp (tên sách, tác giả, năm ra đời, nội dung chủ yếu). Điều gì ở cuốn sách, cuốn truyện đó khiến em thích nhất?

Gợi ý đáp án

(*) Giới thiệu sách: Lĩnh Nam chích quái

– Tên sách: Lĩnh Nam chích quái

– Tác giả (tương truyền): Trần Thế Pháp.

– Thời gian ra đời: khoảng cuối thế kỉ XIV.

– Điểm đặc biệt:

  • Lĩnh Nam chích quái gồm 22 câu truyện, tập hợp các truyền thuyết và cổ tích dân gian của Việt Nam.
  • Trong sách Lĩnh Nam chích quái có những câu truyện chứa đựng những thông tin về lịch sử dân tộc Việt Nam, như: Truyện họ Hồng Bàng; truyện Tản Viên; truyện Phù Đổng Thiên vương…

Bài văn mẫu

Em có một quyển sách rất muốn giới thiệu với các bạn, đó chính là cuốn truyện tranh về danh nhân thế giới có tên là “Su-tơ”. Cuốn sách đã mang lại cho em nhiều cảm xúc khó tả, hơn hết đó là biết hy sinh và cố gắng cống hiến để giúp đỡ mọi người.

Đây là cuốn sách truyện tranh dành cho lứa tuổi thiếu niên, của tác giả Han Kyeol, dịch sang tiếng việt bởi Nguyễn Thị Thắm và được tái bản lần thứ 16 vào năm 2020 bởi nhà xuất bản Kim Đồng. Nét nổi bật của cuốn sách chính là kích thước nhỏ nhắn, trang bìa cứng cáp và sáng bóng. Trên trang bìa là hình vẽ hoạt hình về nhân vật Su-tơ, trên tay Su-tơ cầm mảnh bản đồ của Châu Phi, cánh tay đeo băng rôn hình chữ thập biểu thị cho bác sĩ. Bên cạnh đó là hình ảnh vợ Sutơ tay cầm kim tiêm, những người dân đang khốn khổ vì dịch bệnh ở khu vực Châu Phi. Nội dung cuốn sách nói về chỉ số EQ trong nhân vật Su-tơ cũng như nhiều các danh nhân khác. Khác với IQ là chỉ số thông minh, EQ là chỉ số về suy nghĩ, tấm lòng, quyết tâm và sự lao động, kiên trì. Truyện bao gồm 6 chương: Chú bé nhân hậu, Con đường học tập đúng đắn, Dấu chữ thập định mệnh, Đến rừng rậm nhiệt đới Châu Phi, Su-tơ trong chiến tranh, Sứ giả nhân ái. Điều khiến em ấn tượng sâu sắc nhất chính là lòng thương cảm, nhân ái của Su-tơ dành cho những người da đen ở Châu Phi đang bị đói rét và đủ loại bệnh tật hoành hành. Ông sẵn sàng từ bỏ sự nghiệp đang phơi phới về triết học, thần học mà chuyển sang học Y suốt 6 năm ròng để có thể đi đến Châu Phi tình nguyện cứu trợ, chữa bệnh. Ông không ngại gian khổ, thiếu thốn và dịch bệnh, cố gắng cống hiến và hy sinh để có tiền xây bệnh viện, mua thuốc chữa bệnh. Su-tơ không chỉ được nhận giải Nobel hòa bình mà thực sự trở thành sứ giả của lòng nhân ái.

Nhân vật Su-tơ đã dạy cho em biết phải có lòng nhân ái, thương yêu với tất cả mọi người và lòng dũng cảm, tinh thần đoàn kết để vươn lên, vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống, hướng đến những điều tốt đẹp.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Lịch sử 10 Bài 1: Hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử Soạn Sử 10 trang 6 sách Kết nối tri thức của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *