Bạn đang xem bài viết ✅ KHTN 9 Bài 27: Glucose và saccharose Giải KHTN 9 Chân trời sáng tạo trang 117, 118, 119, 120 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Giải bài tập KHTN 9 Bài 27: Glucose và saccharose giúp các em học sinh nhanh chóng trả lời các câu hỏi thảo luận, luyện tập trong SGK Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo trang 117, 118, 119, 120.

Giải Khoa học tự nhiên 9 Bài 27 được biên soạn bám sát theo chương trình SGK. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án Bài 27 – Chủ đề 9: Lipid – Carbohydrate – Protein, Polymer cho học sinh của mình. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Wikihoc.com:

Giải Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo Bài 27 – Câu hỏi thảo luận

Câu 1

Hãy nêu nhận xét về công thức phân tử của các hợp chất phổ biến trong nhóm carbohydrate (glucose, saccharose, tinh bột, …).

Trả lời:

Công thức phân tử của glucose, saccharose, tinh bột lần lượt là C6H12O6, C12H22O11, (C6H10O5)n.

Tham khảo thêm:   Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống 78 Đề đọc hiểu Văn 6 KNTT (Học kì 2)

→ Nhận thấy các công thức phân tử này đều có dạng Cn(H2O)m

Câu 2

Vì sao đường tinh luyện được sản xuất từ nước ép của củ cải, cây mía?

Trả lời:

Saccharose có nhiều trong củ cải, cây mía nên được dùng để sản xuất đường tinh luyện.

Câu 3

Chỉ dựa vào tính chất vật lí, em có phân biệt được glucose và saccharose không? Giải thích

Trả lời:

Nếu chỉ dựa vào tính chất vật lí thì không phân biệt được glucose và saccharose vì hai chất có tính chất vật lí tương tự nhau. Cả hai đều là chất rắn, dạng tinh thể không màu, không mùi, có vị ngọt, tan tốt trong nước.

Câu 4

Quan sát và nêu hiện tượng xảy ra ở Thí nghiệm bên.

Thí nghiệm: Phản ứng tráng bạc

Dụng cụ và hoá chất: ống nghiệm, cốc thuỷ tinh, dung dịch glucose 10%, dung dịch silver nitrate 1%, dung dịch amoniac 5%.

Tiến hành thí nghiệm:

Bước 1: Cho khoảng 1 mL dung dịch silver nitrate vào ống nghiệm sạch, thêm tiếp từ từ từng giọt dung dịch amoniac và lắc nhẹ cho đến khi kết tủa tan hết.

Bước 2: Thêm tiếp khoảng 2 mL dung dịch glucose vào ống nghiệm, lắc đều.

Bước 3: Ngâm ống nghiệm sau bước 2 vào cốc nước nóng khoảng 60 – 70 °C, để yên trong vài phút.

Trả lời:

Hiện tượng:

– Bước 1. Ban đầu xuất hiện kết tủa, sau kết tủa tan hoàn toàn.

Tham khảo thêm:   Bộ đề kiểm tra 1 tiết môn Công nghệ lớp 12 học kì 1 Đề kiểm tra 45 phút lớp 12 môn Công nghệ (4 Đề)

– Sau bước 3. Xuất hiện lớp kim loại màu trắng xám bám vào thành ống nghiệm.

Phương trình hóa học:

Glucose và saccharose

Câu 5

Viết phương trình hóa học xảy ra quá trình lên men glucose tạo thành ethylic alcohol.

Trả lời:

Phương trình hóa học:

Glucose và saccharose

Câu 6

Viết phương trình hoá học của phản ứng thuỷ phân saccharose. Theo em, có thể dùng thêm phản ứng hoá học nào để xác định được phản ứng thuỷ phân saccharose đã xảy ra?

Trả lời:

Phương trình hóa học:

Glucose và saccharose

Có thể dùng thêm phản ứng tráng gương để xác định xem phản ứng thủy phân saccharose đã xảy ra chưa. Nếu phản ứng thủy phân đã xảy ra thì sẽ thu được kết tủa Ag.

Câu 7

Em hãy cho biết vai trò của glucose đối với con người và động vật.

Trả lời:

Glucose cung cấp năng lượng cho con người và động vật. Hầu hết các tế bào trong cơ thể (thần kinh, máu,…) đều cần có glucose để hoạt động. Với người trưởng thành, trước khi ăn, nếu lượng glucose trong máu nhỏ hơn 70 mg/dL thì người này đang có thể bị hạ đường huyết, lớn hơn 125 mg/dL thì người này có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Câu 8

Em hãy cho biết thêm một số ứng dụng của saccharose.

Trả lời:

Saccharose có nhiều ứng dụng trong đời sống như chế biến thực phẩm, dược phẩm, pha chế thuốc, …

Câu 9

Hãy nêu một số tác hại của việc sử dụng quá nhiều đường. Theo em, bổ sung đường cho cơ thể như thế nào là hợp lí?

Tham khảo thêm:   Kế hoạch dạy học môn Tin học 10 sách Cánh diều Phân phối chương trình Tin lớp 10

Trả lời:

– Khi sử dụng quá nhiều đường có thể có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

– Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra khuyến cáo chỉ cần bổ sung thêm lượng đường cho cơ thể bằng 5% tổng lượng calo hay khoảng 25 gam mỗi ngày.

Giải Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo Bài 27 – Vận dụng

Vận dụng trang 119

Glucose có nhiều trong các loại trái cây chín ngọt. Theo em, người mắc bệnh tiểu đường có nên ăn nhiều trái cây chín ngọt không? Giải thích.

Trả lời:

Người mắc bệnh tiểu đường không nên ăn nhiều trái cây chín ngọt vì như thế sẽ làm tăng lượng đường huyết trong máu.

Vận dụng trang 120

Con người và một số động vật luôn cần một lượng đường nhất định để duy trì hoạt động của cơ thể. Nhưng nếu chúng ta đưa vào cơ thể quá nhiều đường sẽ có nguy cơ mắc nhiều bệnh.

Em hãy cho biết một số bệnh do sử dụng đường không hợp lí gây ra.

Trả lời:

Một số bệnh do sử dụng đường không hợp lí gây ra như:

  • Dễ tăng cân
  • Mắc bệnh tiểu đường
  • Tăng nguy cơ bị bệnh về tim mạch
  • Nguy cơ bị bệnh gan nhiễm mỡ

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết KHTN 9 Bài 27: Glucose và saccharose Giải KHTN 9 Chân trời sáng tạo trang 117, 118, 119, 120 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *