Bạn đang xem bài viết ✅ Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 4 ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Trung tâm nghiên cứu đào tạo và phát triển kỹ năng Quản lý
—————————–

Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng 4

Người soạn : Lê Văn Thịnh

Trưởng phòng Quản lý chất lượng công trình xây dựng

Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng – Bộ Xây dựng

2 . Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình

2.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng;

b) Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp;

c) An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

d) Bảo đảm hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.

2.2. Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn, trước khi lập dự án, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư. Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư; phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế – xã hội của dự án.

2.3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 mục này việc xác định chi phí xây dựng phải phù hợp với các định mức, chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành và hướng dẫn áp dụng. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì phải bảo đảm kịp thời vốn đối ứng.

Tham khảo thêm:   Mẫu biên bản bàn giao công việc kế toán Biên bản bàn giao công việc kế toán

3- Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình:

3.1. Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

3.2. Ngoài quy định tại khoản 1 mục này thì tuỳ theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, nhà nước còn quản lý theo quy định sau đây :

a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với dự án nhóm B.

Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư.

Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư.

Tham khảo thêm:   Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Ôn tập Địa lý lớp 10 học kì 1

3.3. Đối với dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt Báo cáo đầu tư thì mỗi dự án thành phần được quản lý, thực hiện như một dự án độc lập.

4. Sản phẩm đầu tư xây dựng

Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đ• hoàn chỉnh ( bao gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong ). Sản phẩm đầu tư xây dựng là kết tinh của các thành quả khoa học – công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định . Nó là sản phẩm có tính liên ngành , trong đó những lực lượng tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu : chủ đầu tư; các doanh nghiệp tư vấn đầu tư
xây dựng , các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp ; các doanh nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào cho dự án như thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng ; các doanh nghiệp cung ứng ; các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính ; các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Quá trình sản xuất sản phẩm đầu tư xây dựng do Chủ đầu tư đứng ra làm chủ kinh doanh, nhưng phải đi thuê các tổ chức khác như tổ chức tư vấn, nhà thầu xây lắp, tổ chức cung ứng thiết bị công nghệ thực hiện; còn quá trình sản xuất sản phẩm ở các ngành công nghiệp thông thường khác thường chỉ do một tổ chức kinh doanh thực hiện.

5. Công trình xây dựng

Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất) để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án),

Tham khảo thêm:   Đóng vai cây xanh kể lại trận cháy rừng lớn và hậu quả có thể xảy ra trong tương lai Môi trường sống quanh em - Đạo đức 5 Cánh diều

6. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng

Những đặc điềm của sản phầm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho các công việc này có nhiều đặc điềm khác biệt so vớt cắc ngành khác. Sản phẩm xây dựng với tư ơ cách là các công trình xây dựng hoàn cảnh thường có các đặc điểm sau :

a) Sản phầm xây dựng là những công trình, nhà cửa đơược xây dựng và sử dụng tại chỗ và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên l•nh thổ. Đặc điềm này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động cao và thiếu ổn định.

b) Sản phầm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phơương nơi đặt công trình xây dựng. Do đó, nó có tíơnh đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo và cách chế tạo.

c) Sản phẩm xây dựng thường có kích thơước và chi phí lớn, có thời gian kiến tạo và sử dụng lâu dài . Do đó, những sai lầm vê xây dựng có thể gây nên các lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.

>> Download văn bản để xem thêm chi tiết.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 4 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *