Bạn đang xem bài viết ✅ Hợp đồng cung cấp dịch vụ trả lương qua ngân hàng ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Mẫu Hợp đồng cung cấp dịch vụ trả lương qua ngân hàng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————

HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TRẢ LƯƠNG QUA NGÂN HÀNG

Số: ……./……..-DVKHDN-HĐTL

Căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan

Theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ và khả năng cung cấp dịch vụ trả lương tự động của Ngân hàng ….

Hôm nay, ngày…….tháng……năm 200….., tại……………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………

Chúng tôi gồm có:

Bên A : (SGD/Chi nhánh ……)…………………………………………………………………………………

Địa chỉ : ……………………………………………………………………………………………………

Điện thoại : ……………………………………….. Fax: ……………………………………………………

Người đại diện ………………………………………………………………………………………………………

Chức vụ : …………………………………………………………………………………………………….

Bên B : (khách hàng)……………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ : ……………………………………………………………………………………………………

Điện thoại : ……………………………………….. Fax: ……………………………………………………

Tài khoản số : …………………………………………………………………………………………………….

Người đại diện……………………………………………………………………………………………………….

Chức vụ : ……………………………………………………………………………………………………..

Sau khi thảo luận, hai bên đồng ý ký bản Hợp đồng cung cấp dịch vụ trả lương qua ngân hàng với các điều khoản và điều kiện như sau:

Điều 1:Phương thức tiến hành dịch vụ chi lương

Bên A đồng ý cung cấp dịch vụ trả lương (gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản thu nhập khác) cho Bên B theo định kỳ để chi trả cho cán bộ công nhân viên của Bên B và do Bên B chỉ định. Bên B đồng ý sử dụng dịch vụ này.

Việc trả lương được thực hiện như sau:

Khi Bên B có nhu cầu chi trả lương cho nhân viên của Bên B, Bên B gửi cho Bên A Lệnh chuyển tiền (theo mẫu của bên A) và danh sách chi lương. Danh sách chi lương phải bao gồm các nội dung sau và được sắp xếp theo đúng thứ tự: Số thứ tự; số tài khoản, họ tên người được trả lương; số tiền từng người, tổng số tiề. Danh sách chi lương do bên B gửi đến được coi là có hiệu lực khi có đủ chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán, dấu của Bên B, nếu nhiều hơn một (01) trang phải có dấu giáp lai. Bên B giao cho Bên A trước …….. ngày làm việc so với ngày giao dịch chi lương kèm theo file dữ liệu chi lương gửi vào địa chỉ mail …………….của bên A. Bên B phải chịu trách nhiệm đảm bảo về tính khớp đúng giữa file lương gửi qua mail và chứng từ cung cấp cho bên A.

Tham khảo thêm:   Công văn 10481/2012/BKHĐT-KTĐN Thực hiện chế độ báo cáo các chương trình, dự án ODA Quý III/2012

Hình thức chi trả :

– Trả bằng chuyển khoản cho người hưởng có tài khoản tại Bên A.

– Trả bằng chuyển khoản cho người hưởng có tài khoản tại ngân hàng khác.

Điều 2: Phí dịch vụ:

Bên B trả cho Bên A số tiền phí dịch vụ là:……….…VND/món chi trả. (Bằng chữ: …………………) (đã bao gồm VAT).

Trường hợp trả vào tài khoản người hưởng tại ngân hàng khác: thu theo mức phí quy định về chuyển tiền của Eximbank.

Bên A tự động trích nợ tài khoản thanh toán của Bên B mở tại Bên A để thu phí dịch vụ thanh toán lương theo mức đã thống nhất tại Điều 2 Hợp đồng này.

Mức phí dịch vụ chi lương được hai bên thỏa thuận lại tùy vào tình hình cụ thể. Việc thỏa thuận lại mức phí được hai bên ký phụ lục hợp đồng.

Điều 3: Nghĩa vụ của Bên A

– Mở tài khoản cá nhân cho nhân viên Bên B theo đúng qui định của Eximbank về thủ tục mở tài khoản, cung cấp đầy đủ số tài khoản cá nhân và phát hành thẻ V-TOP cho nhân viên của Bên B theo đề nghị bằng văn bản của Bên B.

– Thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ nhân viên Bên B theo đúng chỉ dẫn thanh toán của Bên B.

– Bên A có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin về tiền lương của từng cá nhân có tên trong lệnh chuyển tiền của Bên B.

Điều 4: Nghĩa vụ của Bên B

Tham khảo thêm:   Văn bản Người mẹ vườn cau Tác giả Nguyễn Ngọc Tư

– Lập danh sách đăng ký mở tài khoản, đăng ký sử dụng thẻ cho nhân viên của Bên B (kèm theo bản copy chứng minh thư nhân dân, Passport) để gửi cho Bên A và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trong đơn đăng ký đó.

– Bên B phải đảm bảo có đủ số dư trên tài khoản khi Bên A thực hiện chi trả lương cho cán bộ nhân viên của Bên B và thanh toán đủ phí dịch vụ cho Bên A. Bên A không chịu trách nhiệm v/v chi trả lương chậm nếu tài khoản bên B không đủ tiền vào ngày chi lương hoặc bên B gửi danh sách chi lương, lệnh chuyển tiền trễ.

– Bên B chịu trách nhiệm về việc chi lương sai nếu những sai sót đó là do danh sách chi lương và/hoặc lệnh chi lương do Bên B cung cấp gây ra.

– Mỗi kỳ lương, Bên B phải gửi cho Bên A lệnh chuyển tiền theo mẫu quy định của Bên A.

Điều 5: Tranh chấp và xử lý tranh chấp

Hai Bên cam kết thực hiện mọi nghĩa vụ trong Hợp đồng này. Nếu một bên vi phạm Hợp đồng và gây thiệt hại cho bên kia, bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho Bên kia theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu có tranh chấp phát sinh giữa hai bên theo hợp đồng này, hai bên sẽ tiến hành thương thảo trên tinh thần hợp tác. Hai bên đồng ý sẽ đưa ra tòa án có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp không thương lượng được.

Tham khảo thêm:   Nghị định 132/2015/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa

Điều 6: Hiệu lực và chấm dứt Hợp đồng

– Mọi thay đổi nội dung và bổ sung Hợp đồng phải có sự đồng ý của cả hai bên bằng văn bản và ký kết phụ lục bổ sung. Tất cả các phụ lục bổ sung là một phần không thể tách rời khỏi Hợp đồng này.

– Hợp đồng này được chi phối và hiểu theo pháp luật Việt nam hiện hành tại từng thời điểm.

– Hợp đồng này được lập thành 02 bản tiếng Việt có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản nếu người đại diện hợp pháp ký kết của bên B là người Việt Nam. Trường hợp người đại diện hợp pháp ký kết của bên B là người nước ngoài, Hợp đồng được lập thành hai (02) bản tiếng Việt và hai (02) bản tiếng Anh (mỗi bên giữ một bản tiếng Việt và một bản tiếng Anh) có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn hay khác biệt nội dung giữa bản tiếng Anh và tiếng Việt thì bản tiếng Việt có giá trị pháp lý).

– Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi một trong các bên có thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng. Hợp đồng được coi là đã chấm dứt khi các bên hoàn tất mọi nghĩa vụ của mình.

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Hợp đồng cung cấp dịch vụ trả lương qua ngân hàng của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *