Bạn đang xem bài viết ✅ Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 Tiểu học – Tất cả các môn Đáp án tự luận Module Tiểu học (7 môn) ✅ tại website Wikihoc.com có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Đáp án tự luận Mô đun 3 Tiểu học giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi tự luận 7 môn: Lịch sử – Địa lý, Giáo dục thể chất, Tin học, Âm nhạc, Đạo đức, Tự nhiên xã hội, Hoạt động trải nghiệm trong chương trình tập huấn Mô đun 3.

Nhờ đó, thầy cô sẽ nhanh chóng hoàn thiện bài kiểm tra cuối khóa tập huấn Mô đun 3 của mình. Vậy mời thầy cô cùng tham khảo bài viết dưới đây của Wikihoc.com để có thêm nhiều ý tưởng mới hoàn thiện bài kiểm tra của mình:

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Lịch sử – Địa lý

Câu 1: Thầy/cô hãy trình bày quan niệm về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”.

c) Kiểm tra

Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá.

b) Đánh giá

  • Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.
  • Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.
  • Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.

Câu 2: Thầy cô hãy nêu nhận xét về sơ đồ sau đây:

Sơ đồ

Đánh giá truyền thông: Kết quả học tập sẽ được dự đoán và đánh giá dựa trên nhiều phương pháp khác nhau. Nhìn chung phương pháp dạy học truyền thống sẽ tái hiện được khả năng chính xác của tri thức.

Đánh giá hiện đại: Giáo viên sẽ dựa vào quá trình học tập để đánh giá kết quả nhiều hơn là các bài kiểm tra. Học sinh cũng sẽ được tham gia vào quá trình đánh giá. Phương pháp này chủ yếu tập trung vào tính ứng dụng của tri thức trong thực tế.

Câu 3: Theo thầy/cô, năng lực của học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?

Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS, kết quả đánh giá HS phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ khác nhau. Thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, GV có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của HS.

Đánh giá năng lực được dựa trên kết quả thực hiện chương trình của tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục, là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Câu 4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

  • Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá.
  • Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
  • Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình.
  • Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.

Câu 5 Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín

Có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên một vòng tròn khép kín vì kết quả kiểm tra đánh giá lại quay trở lại phục vụ cho việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh trong quá trình học tập.

Câu 6. Theo thầy/cô, đánh giá thường xuyên có nghĩa là gì?

Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần đánh giá; mục đích chính là khuyến khích học sinh nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của học sinh. Có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ, sản phẩm học tập…; có thể thông qua các công cụ khác nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng kiểm tra, hồ sơ học tập…phù hợp với từng tình huống.

Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích cực học tập hơn trong thời gian tiếp theo

Vì vậy, khi áp dụng các nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh; đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, đồng đều cho học sinh.

Câu 7: Theo thầy/cô, đánh giá định kì có nghĩa là gì?

* Khái niệm đánh giá định kì

Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

* Ý nghĩa đánh giá định kì

Đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.

Câu 8.Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?

Các hình thức bài tự luận được phân theo 2 hướng:

a) Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời:

  • Dạng trả lời hạn chế: Về nội dung: phạm vi đề tài cần giải quyết hạn chế. Về hình thức: độ dài hay số lượng dòng, từ của câu trả lời được hạn chế. Dạng này có ích cho việc đo lường kết quả học tập, đòi hỏi sự lí giải và ứng dụng dữ kiện vào một lĩnh vực chuyên biệt.
  • Dạng trả lời mở rộng: cho phép HS chọn lựa những dữ kiện thích hợp để tổ chức câu trả lời phù hợp với phán đoán tốt nhất của họ. Dạng này làm cho HS thể hiện khả năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, tuy nhiên làm nảy sinh khó khăn trong quá trình chấm điểm. Có nhiều ý kiến cho rằng chỉ sử dụng dạng này trong lúc giảng dạy để đánh giá sự phát triển năng lực của HS mà thôi

b) Dựa vào các mức độ nhận thức: Có 4 loại:

  • Bài tự luận đo lường khả năng ứng dụng;
  • Bài tự luận đo lường khả năng phân tích;
  • Bài tự luận đo lường khả năng tổng hợp;
  • Bài tự luận đo lường khả năng đánh giá.

Câu 9. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Trong quá trình dạy học, tôi thường xuyên sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát. Thông qua đó thấy được thái độ học tập, năng lực xử lí tình huống, phẩm chất của học sinh trong quá trình học tập.

a) Quan sát được tiến hành chính thức và định trước: GV đã có thời gian để chuẩn bị cho HS và xác định trước từng hành vi cụ thể đã được quan sát, ví dụ như trong trường hợp GV đánh giá HS khi các em đọc bài trong nhóm tập đọc hoặc trình bày bài báo cáo trước lớp. Trong những tình huống như thế, GV có thể quan sát một tập hợp các hành vi ứng xử của HS. Ví dụ, khi HS đọc bài trước lớp, GV có thể theo dõi và lắng nghe xem HS phát âm từ vựng có rõ ràng không, có lên xuống giọng để nhấn mạnh các điểm quan trọng không, có thường xuyên ngước lên nhìn trong khi đọc hay không, có thể hiện sự tự tin, hiểu sâu bài hay không…

b) Quan sát không được định sẵn và không chính thức: quan sát mang tính tự phát, phản ánh những tình huống, khoảnh khắc, sự việc xảy ra thoáng qua không định sẵn mà GV ghi nhận được và phải suy nghĩ diễn giải, ví dụ như khi GV thấy hai HS nói chuyện thay vì thảo luận bài học, nhận thấy một em HS có biểu hiện bị tổn thương khi bị bạn cùng lớp trêu chọc về quần áo của mình, hoặc nhìn thấy một HS bồn chồn, ngồi không yên và luôn nhìn ra cửa sổ trong suốt giờ khoa học.

Câu 10. Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?

Phương pháp này nhằm giúp HS hình thành tri thức mới hoặc giúp HS cần nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học. Do vậy tôi thường xuyên sử dụng Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp rất nhiều thông tin chính thức và không chính thức về HS. Phương pháp này còn được sử dụng phổ biến ở mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học. Đây là phương pháp dạy học thường được sử dụng nhiều nhất

– Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:

  • Hỏi – đáp gợi mở: là hình thức GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi cung cấp tri thức mới. Hình thức này có tác dụng khêu gợi tính tích cực của HS rất mạnh, nhưng cũng đòi hỏi GV phải khéo léo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.
  • Hỏi – đáp củng cố: Được sử dụng sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức.
  • Hỏi – đáp tổng kết: được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định. Phương pháp này giúp HS phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc – giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy.
  • Hỏi – đáp kiểm tra: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình.

Như vậy là tuỳ vào mục đích và nội dung bài học, GV có thể sử dụng 1 trong 4 hoặc cả 4 dạng phương pháp vấn đáp nêu trên. Ví dụ: khi dạy bài mới GV dùng dạng vấn đáp gợi mở, sau khi đã cung cấp tri thức mới dùng vấn đáp củng cố để đảm bảo HS nắm chắc và đầy đủ tri thức. Cuối giờ dùng vấn đáp kiểm tra để có thông tin kịp thời từ phía HS. Thông qua loại câu hỏi vấn đáp, GV có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người học, nhờ đó có thể đánh giá được thái độ của người học.

Câu 11: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?

Đánh giá quá các loại hồ sơ học tập của học sinh:

  • Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm HS thực hiện trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, HS đánh giá quá trình tiến bộ mà HS đã đạt được. Để thể hiện sự tiến bộ, HS cần có những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, sản phẩm hoạt động nhóm, sản phẩm hoạt động cá nhân, nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.
  • Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời gian, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm…
  • Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự đánh giá năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ đó, HS tự đánh giá về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc nâng cao năng lực học tập của mình.
  • Hồ sơ thành tích: HS tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác định giải pháp phát triển, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời gian tiếp theo.

Câu 12: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?

Sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.

Như vậy, dựa vào sản phẩm, giáo viên có thể đánh giá được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác cùng phẩm chất trách nhiệm, chăm chỉ của HS.

Câu 13: Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 có những điểm mới sau:

Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.

Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.

Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.

Câu 14: Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Khoa học tự nhiên theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

  • Đánh giá mức độ đạt được yêu cầu cần đạt và phương pháp dạy học.
  • Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập có giá trị cho HS tự điều chỉnh quá trình học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ HS.
  • Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS được chú ý và xem đó là biện pháp phát triển các năng lực như tự học và tự chủ; phát triển các phẩm chất như chăm học, trách nhiệm,….
  • Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định tính với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh giá định tính được phản hồi kịp thời, chính xác.
  • Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm đánh giá toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù, phẩm chất.
  • Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, KN để giải quyết vấn đề nhận thức và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá NL HS.

Câu 15: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Khoa học tự nhiên hay không? Tại sao?

Theo tôi, cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực LS-ĐL với mỗi chủ đề/bài học. 3 năng lực đó hợp phần lại năng lực LS-ĐL, và 3 năng lực đó thể hiện thành 3 mức độ khác nhau của môn năng lực LS-ĐL. Vì vậy, chủ đề/bài học trong LS-ĐL phải xác định được cả 3 thành phần năng lực.

Câu 16: Thầy/cô hãy chia sẻ kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề kiểm tra?

Đề kiểm tra là một trong những công cụ được dùng khá phổ biến để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình 6 bước sau:

Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra

Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.

Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra

1) Đề kiểm tra tự luận;

2) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;

3) Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.

Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.

Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.

Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)

Các bước thực hiện ma trận đề kiểm tra

B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương…) cần kiểm tra;

B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;

B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương…);

B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;

B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương…) tương ứng với tỉ lệ %;

B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;

B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;

B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;

B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.

– Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:

  • Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
  • Mỗi một chủ đề (nội dung, chương…) nên có những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá.
  • Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương…) tương ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung, chương…) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.

– Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung, chương…):

Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề (nội dung, chương…) trong chương trình và thời lượng quy định trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề.

– Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng

Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực của học sinh.

  • Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau.
  • Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích hợp.

Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận

Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.

Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các yêu cầu sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề kiểm tra)

Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm

Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:

Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.

Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra

Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau:

1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.

2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? (giáo viên tự làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giáo viên bằng khoảng 70% thời gian dự kiến cho học sinh làm bài là phù hợp).

3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện, hiện nay đã có một số phần mềm hỗ trợ cho việc này, giáo viên có thể tham khảo).

4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.

Câu 17. Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “đánh giá”?

* Câu hỏi “TỔNG HỢP”:

– Mục tiêu: Câu hỏi “tổng hợp” nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.

– Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng các em tìm ra nhân tố mới…

– Cách thức sử dụng:

  • GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình.
  • Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.

* Câu hỏi “ĐÁNH GIÁ”

– Mục tiêu: Câu hỏi “đánh giá” nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.

– Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS.

– Cách thức sử dụng: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi đánh giá: Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như thế nào? Triển khai dạy học tích cực đó có thành công không trong thực tiễn dạy học? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là hợp lí nhất và tại sao?

  • Theo mức khái quát của các vấn đề có: Câu hỏi khái quát; câu hỏi theo chủ đề bài học; câu hỏi theo nội dung bài học.
  • Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của HS có: Câu hỏi tái hiện và câu hỏi sáng tạo.

Câu 18. Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí?

VD Câu 1. Đông Nam Á chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa, tạo nên hai mùa tương đối rõ rệt, đó là:

A. Mùa khô và mùa mưa

B. Mù khô và mùa hanh.

C. Mùa đông và mùa xuân

D. Mùa thu và mùa hạ.

VD Câu 2. Bảng hỏi ngắn: Em hãy thứ tự các bộ luật dưới đây theo trình tự thời gian?

A. Bộ Luật Gia Long

B. Bộ luật Hình thư

C. Bộ luật Quốc triều hình luật

D. Bộ luật Hồng Đức

VD Câu 3. Bằng chứng khoa học nào chứng tỏ Đông Nam A là nơi có con người xuất hiện từ sớm?

Câu 19. Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?

Câu 1. Khi Người tinh khôn xuất hiện thì đồng thời xuất hiện những màu da nào là chủ yếu?

Câu 2. Giáo viên cho học sinh xem đoạn phim Mĩ thả bom nguyên tử xuống Nhật bản (6 hoặc 9/8/1945). Sau đó giáo viên đặt câu hỏi. Qua đoạn phim em có suy nghĩ gì?

Câu 20: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?

Cách xây dựng bài tập tình huống:

Bài tập tình huống không có sẵn mà GV cần xây dựng (tình huống giả định) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:

  • Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương lai của HS
  • Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải quyết
  • Chứa đựng mâu thuẫn và vấn đề có thể liên quan đến nhiều phương diện
  • Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể
  • Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau
  • Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự
  • Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.
Tham khảo thêm:   Viết đoạn văn có câu chủ đề: Họ hàng nhà kiến chăm chỉ, hiền lành Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 3, 4 - Tiếng Việt 4 KNTT

Câu 21: Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá?

Mục đích sử dụng: Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS

Câu 22: Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá?

Cách sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn. GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.

Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Khi đánh giá, GV so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.

GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩm học tập của HS.

Câu 23: Thầy cô hãy cho biết quan điểm của mình về mục đích sử dụng hồ sơ học tập?

Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai mục đích chính của hồ sơ học tập là:

  • Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà HS đạt được. Nó cũng có thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.
  • Chứng minh sự tiến bộ của HS về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian. Loại hồ sơ học tập này thu thập các mẫu bài làm liên tục của HS trong một giai đoạn học tập nhất định để chẩn đoán khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc học tập của các em. Đó là những bài làm, sản phẩm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự tiến bộ và sự cải thiện việc học tập theo thời gian ở HS.

Câu 24. Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?

Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học:

  • Xếp loại theo tính chất của sản phẩm theo các dạng thể hiện khác nhau: các bài làm, bài viết, ghi chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, ghi âm được xếp riêng rẽ.
  • Xếp theo thời gian: các sản phẩm trên lại được sắp xếp theo trình tự thời gian để dễ dàng theo dõi sự tiến bộ của HS theo từng thời kì. Khi lựa chọn sản phẩm đưa vào hồ sơ cần có mô tả sơ lược về ngày làm bài, ngày nộp bài và ngày đánh giá. Đặc biệt nếu là hồ sơ nhằm đánh giá sự tiến bộ của HS mà không ghi ngày tháng cho các sản phẩm thì rất khó để thực hiện đánh giá. Tốt nhất nên có mục lục ở đầu mỗi hồ sơ để dễ theo dõi.
  • Hồ sơ học tập đòi hỏi không gian. Chúng phải được lưu trữ an toàn nhưng phải dễ lấy ra để sử dụng. Việc kiểm tra, quản lí, duy trì và đánh giá hồ sơ học tập của HS là tốn thời gian nhưng rất quan trọng đối với hình thức đánh giá này.

Câu 25: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về bảng kiểm?

* Khái niệm: Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm… mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.

Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.

* Về phân loại: gồm có 2 loại:

  • Bảng kiểm đánh giá kỹ năng hành vi
  • Bảng kiểm đánh giá sản phẩm

* Mục đích: GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:

  • Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.
  • GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.

* Thời điểm sử dụng:

  • Bảng kiểm được sử dụng trong quá trình GV quan sát các thao tác tiến hành 1 hoạt động cụ thể của HS trong quá trình họ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như: làm việc nhóm, thuyết trình, đóng vai, thực hành…
  • Bảng kiểm còn dùng trong đánh giá sản phẩm do HS làm ra theo yêu cầu, nhiệm vụ của GV.
  • Bảng kiểm cũng được dùng để đánh giá các thái độ, hành vi về một phẩm chất nào đó.

* Thiết kế bảng kiểm: Các câu hỏi cần trả lời:

1. Chuẩn đầu ra của hoạt động cần đánh giá là gì?

2. Liệu HS đã biết được chuẩn đầu ra của hoạt động đánh giá chưa?

3. HS cần làm gì để đạt được chuẩn đầu ra cần đánh giá?

Như vậy việc thiết kế bảng kiểm thông qua 3 bước như sau:

  • Bước 1: Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học/chủ đề và xác định các kiến thức, kỹ năng HS cần đạt.
  • Bước 2: Phân chia quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc những sản phẩm của HS thành những yếu tố cấu thành và xác định những hành vi đặc điểm mong đợi căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở trên.
  • Bước 3: Trình bày các hành vi, đặc điểm mong đợi đó theo một trình tự đã theo dõi và kiểm tra.

Câu 26: Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?

Có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện như: các thao tác tiến hành thí nghiệm khi khám phá kiến thức, thực hành, vận dụng; kĩ năng tự học khi thực hiện yêu cầu chuẩn bị nội dung bài học, tìm tòi mở rộng; kĩ năng giao tiếp và hợp tác khi tổ chức cho HS làm việc nhóm; các sản phẩm học tập như lập các sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa hay so sánh, các bài trình chiếu, bài thuyết trình, đóng vai, bài luận, các mô hình, vật thể,…

Câu 27: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?

* Khái niệm: Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.

* Phân loại: Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.

* Mục đích sử dụng: Thang đánh giá dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở HS. Với một thang đánh giá được thiết kế sẵn, người đánh giá so sánh hoạt động, sản phẩm hoặc biểu hiện về phẩm chất của HS với những mức độ trên thang đo để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào.

* Thời điểm sử dụng: Thang đánh giá được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của quá trình dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong quá trình GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của HS, trong quá trình quan sát các sản phẩm của HS hay dùng khi đánh giá các biểu hiện về phẩm chất nhất định ở HS.

* Cách thức thiết kế thang đánh giá bao gồm những bước sau:

  • Xác định tiêu chí (đặc điểm, hành vi…) quan trọng cần đánh giá trong những hoạt động, sản phẩm hoặc phẩm chất cụ thể.
  • Lựa chọn hình thức thể hiện của thang đánh giá dưới dạng số, dạng đồ thị hay dạng mô tả.
  • Với mỗi tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho phù hợp (có thể từ 3 đến 5 mức độ). Lưu ý là không nên quá nhiều mức độ, vì người đánh giá sẽ khó phân biệt rạch ròi các mức độ với nhau.
  • Giải thích mức độ hoặc mô tả các mức độ của thang đánh giá một cách rõ ràng, sao cho các mức độ đó có thể quan sát được.

Câu 28: Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?

Đánh giá nên chia 5 Thang điểm tương ứng hơn 3 thang điểm, vì thang đánh giá nên chia 5 thang điểm tương ứng. Việc đánh giá được thuận lợi hơn. đưa ra cho người đánh giá 2 lựa chọn cho mỗi tiêu chí nào đó thì thang đánh giá lại đưa ra nhiều lựa chọn với mức độ rõ ràng hơn.

Câu 29: Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

Đối với đánh giá định tính: GV dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức 4 hay 5), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, GV dành thời gian trao đổi với HS hoặc nhóm HS một cách kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhận ra rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV yêu cầu HS đề xuất cách sửa chữa nhược điểm để cải thiện sản phẩm/quá trình cho tốt hơn. Với cách này, GV không chỉ sử dụng rubric để đánh giá HS mà còn hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Qua đó, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ. Tuy việc trao đổi giữa GV và HS cần rất nhiều thời gian của lớp nhưng chúng thực sự đóng vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và tăng cường khả năng tự đánh giá của HS.

(Hoặc dạng câu: Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định lượng được hiệu quả?

Đối với đánh giá định lượng: Để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bản rubric thành một điểm số cụ thể, GV cần tính tổng điểm các mức độ đạt được của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng để qui ra điểm phần trăm rồi đưa về hệ điểm 10. Tùy thuộc vào việc rubric được xây dựng có bao nhiêu mức độ (3, 4, hay 5 mức độ) mà việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể khác nhau.

Ví dụ: GV sử dụng bản rubric có 5 tiêu chí để đánh giá một bài báo cáo của HS và mỗi tiêu chí đó được chia làm 4 mức thì mỗi mức ứng với một mức điểm từ 1 đến 4, trong đó mức 1 ứng với điểm 1 và mức 4 ứng với điểm 4. Giả sử các tiêu chí có giá trị như nhau. Như vậy, tổng điểm cao nhất (điểm kì vọng) về bài báo cáo của HS là 5 x 4 = 20. Khi chấm bài cho HS A, tổng tất cả các tiêu chí của HS đó được 16, thì HS A sẽ có điểm số là: 16 : 20 x 100 = 80 (tức là 8 điểm))

Câu 30: Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào?

Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau khi HS thực hiện xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. Hệ thống các bài tập này rất đa dạng, phong phú: chúng có thể là các bài tập/nhiệm vụ có giới hạn đòi hỏi vận dụng tri thức, kĩ năng trong một phạm vi hẹp và cần ít thời gian để thực hiện. Hoặc chúng cũng có thể là các bài tập/nhiệm vụ mở rộng có cấu trúc phức tạp đòi hỏi phải vận dụng nhiều tri thức, kĩ năng khác nhau và mất nhiều thời gian để hoàn thành như: dự án học tập, đề tài nghiên cứu khoa học, nhiệm vụ làm thí nghiệm..

Câu 31: Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá?

Cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá cho HS ngay khi giao bài tập/nhiệm vụ cho họ để họ hình dung rõ công việc cần phải làm, những gì được mong chờ ở họ và làm như thế nào để giải quyết nhiệm vụ.

GV cần tập cho HS cùng tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá các bài tập/nhiệm vụ để họ tập làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong đánh giá.

Căn cứ vào các yếu tố cấu thành rubric, việc xây dựng rubric gồm: xây dựng tiêu chí đánh giá và xây dựng các mức độ đạt được của các tiêu chí đó.

Câu 32: Với đặc thù môn học, giáo dục Lịch sử và Địa lí có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất nào?

Trong chương trình tổng thể đã xác định các phẩm chất chủ yếu là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

Môn Lịch sử và Địa lí với đặc điểm môn học và vị thế trong chương trình, hoàn toàn có thể đóng góp vào việc hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu này, đặc biệt là các phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm.

Câu 33: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Lịch sử và Địa lí như thế nào?

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là một năng lực chung mà môn Lịch sử và Địa lí có khả năng đóng góp rất quan trọng. Đó là vì trong quá trình học tập, HS luôn ở vị trí của sự thách thức giữa cái đã biết và cái chưa biết, giữa lí thuyết và thực tiễn, những vấn đề của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội cũng như trong quan hệ giữa xã hội và môi trường ở các quy mô khác nhau, từ toàn cầu đến địa phương.

Như vậy, cần đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc vận dụng các kiến thức và kĩ năng đã học vào việc hình thành, phát triển các kiến thức và kĩ năng mới, trong việc vận dụng để lí giải những vấn đề mà HS gặp phải trong thực tiễn. GV cần phải kiến thiết nên những tình huống để HS có thể bộc lộ và rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. GV cũng phải dẫn dắt, gỡ rối cho HS khi các em gặp phải một nút thắt nào đó khó giải quyết trong khi giải quyết vấn đề. GV cần thực sự là người chắp cánh cho năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS. Một điều GV cần lưu ý là phải đánh giá năng lực này phù hợp với lứa tuổi và trình độ HS, biết tìm ra các điểm thông minh, vượt trội của HS và biết cách khen ngợi, động viên HS khi đạt được một thành công nào đó.

Những tiêu chí để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo có nhiều, ví dụ:

  • Tâm thế, khát khao muốn đem kiến thức, kĩ năng đã học vào việc khám phá và giải quyết một vấn đề của thực tế cuộc sống;
  • Khả năng phát hiện ra các tình huống có vấn đề.
  • Biết nêu vấn đề;
  • Biết thu thập, tổ chức, bổ sung, hệ thống hóa các bằng chứng cho việc lập luận;
  • Biết phát triển logic để từng bước giải quyết vấn đề và sáng tạo;
  • Đưa ra được một kết quả, một sản phẩm giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Câu 34: Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua đâu?

Muốn đánh giá kết quả sự hình thành, phát triển một phẩm chất chủ yếu nào đó, chẳng hạn phẩm chất yêu nước, cần phải có một quá trình đánh giá HS về các phương diện:

  • Đánh giá nhận thức (cần lưu ý là đánh giá nhận thức, chứ không phải đánh giá kiến thức);
  • Đánh giá cảm xúc;
  • Đánh giá thái độ;
  • Đánh giá hành vi.

Cũng cần lưu ý là các phẩm chất này có liên quan đến nhau, có thể thông qua một tình huống cụ thể, giống như chiếc gương phản chiếu, ta nhận ra được nhiều điều khác nhau về phẩm chất của HS.

Trong hoạt động giáo dục, để hình thành, phát triển một phẩm chất nào đó ở HS, người GV không nhằm riêng vào một HS, mà nhằm vào cả tập thể HS, và từ đó tạo ra nhận thức chung, cảm xúc chung, thái độ chung và hành vi chung. Trong quá trình tương tác giữa HS với nhau và với GV, một người sẽ điều chỉnh nhận thức, cảm xúc, thái độ và hành vi của mình. Đây là điểm khác biệt quan trọng trong đánh giá kết quả hình thành phẩm chất so với việc đánh giá hình thành năng lực.

Việc đánh giá kết quả hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu ở HS chủ yếu là thông qua quan sát, ở đây có quan sát của GV và quan sát đồng đẳng giữa HS với nhau.

Để đánh giá kết quả hình thành, phát triển năng lực chung, tuy có khác so với đánh giá năng lực đặc thù, nhưng cũng cần tuân thủ quy trình 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm các bước. Có thể hình dung như sau:

Giai đoạn 1: Lập kế hoạch đánh giá

  • Bước 1: Xác định mục đích đánh giá và đối tượng đánh giá
  • Bước 2: Xác định các năng lực cần đánh giá
  • Bước 3: Xây dựng các tiêu chí để đánh giá năng lực kèm theo các minh chứng cho mỗi mức độ đạt được của từng tiêu chí.
  • Bước 4: Lựa chọn phương pháp và thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực.

Giai đoạn 2: Tổ chức đánh giá

  • Bước 1: Giao nhiệm vụ cho HS
  • Bước 2: Thu thập thông tin

Giai đoạn 3: Phân tích kết quả đánh giá, ra quyết định

  • Bước 1: Phân tích kết quả đánh giá
  • Bước 2: Báo cáo kết quả, đưa ra quyết định

Điều quan trọng là đối với GV môn học, chúng ta không thể đòi hỏi họ làm riêng việc đánh giá năng lực chung. Việc này cần được tích hợp trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, và đồng thời với việc đánh giá các năng lực đặc thù. Vì thế, để có thể làm tốt việc đánh giá năng lực chung, ngay từ đầu năm học, GV đã cần lập kế hoạch đánh giá, và việc này cần có sự thống nhất trong tổ chuyên môn, sau đó được sự chấp thuận hoặc phê duyệt của lãnh đạo nhà trường. Và như vậy, GV sẽ phải thu thập được thông tin từ HS để có được hồ sơ đủ độ tin cậy để phân tích kết quả đánh giá. Kết quả đánh giá sẽ cần được minh bạch hóa, được thông báo đến cá nhân HS được đánh giá, như bất cứ kết quả đánh giá nào, để giúp HS nhìn nhận được điểm mạnh, điểm yếu của mình, có được động lực và đường hướng phấn đấu.

Câu 35: Theo thầy/cô, việc xử lý kết quả đánh giá định tính và định lượng là như thế nào?

* Xử lý kết quả đánh giá định tính:

  • Thông tin định tính thu thập hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm: Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, thể hiện các chỉ báo đánh giá của GV, của phụ huynh, của bạn bè, HS tự đánh giá… được tập hợp lại.
  • GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá, từ đó đưa ra các quyết định đánh giá như công nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học.
  • Để việc xử lí kết quả đánh giá dưới dạng định tính được chính xác và khách quan, GV cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí đánh giá, mỗi tiêu chí lại gồm có các chỉ báo mô tả các biểu hiện hành vi đặc trưng để có bằng chứng rõ ràng cho việc đánh giá.

* Xử lý kết quả đánh giá định lượng:

  • Các bài kiểm tra thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tế, các cơ quan chỉ đạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn chi tiết cách tính điểm trung bình, xếp loại kết quả đánh giá, GV cần tuân thủ các qui định này.
  • Các kết quả đánh giá dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng các phép toán thống kê mô tả (tính các tham số định tâm như giá trị trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…). Điểm thô của mỗi cá nhân trên một phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh từng cá nhân giữa các phép đo. ng học bạ điện tử của HS, dễ dàng nắm bắt thông tin về tình hình học tập hàng ngày cũng như các nhận xét, đánh giá của GV về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS.

Câu 36: Thầy/cô hãy chia sẻ ít nhất một ý kiến của mình về phản hồi kết quả đánh giá?

* Thông tin bằng văn bản

GV và nhà trường có thể thông báo công khai kết quả trên các bảng thông báo kết quả về các điểm kiểm tra. GV có thể gửi tới phụ huynh HS và HS kết quả đạt được về phẩm chất và năng lực, những thông báo này có thể được tiến hành thường xuyên hàng tháng, sau mỗi học kì, khi kết thúc năm học, đồng thời đưa ra những kiến nghị để gia đình và HS cùng có những phương hướng phối hợp để thúc đẩy HS tiến bộ.

Khi phản hồi kết quả đánh giá nên bắt đầu bằng những điều tích cực mà HS đã đạt được và thông báo kết quả, đồng thời đưa ra những đề nghị trong giai đoạn tiếp theo.

* Thông tin qua điện thoại

GV có thể gọi điện thoại thông báo và trao đổi với phụ huynh và HS về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS một cách ngắn gọn. Nên gọi điện cho gia đình trong những trường hợp có những tin tích cực về HS hoặc những đề nghị của nhà trường đối với gia đình, với HS. Không nên trao đổi qua điện thoại những vấn đề phức tạp.

* Thông qua họp phụ huynh HS

Đây là hình thức phổ biến nhất để trao đổi trực tiếp với phụ huynh HS về kết quả đạt được của HS. Hình thức thông báo kết quả này cần được chuẩn bị chu đáo, đảm bảo đầy đủ các nội dung sẽ thông báo, chuẩn bị những câu hỏi đặt ra cho phụ huynh. Sự chân thành, nhiệt tình và trách nhiệm và sẵn sàng lắng nghe sẽ giúp GV hiểu rõ hơn về HS, tìm ra biện pháp để phối hợp tốt giữa gia đình và nhà trường, nâng cao mức độ đạt được về phẩm chất và năng lực cho HS.

* Thông qua sổ liên lạc điện tử

Sổ liên lạc điện tử là kênh thông tin giữa nhà trường và phụ huynh qua tin nhắn (SMS) và Internet. Mỗi HS có một bộ hồ sơ chứa thông tin về quá trình học tập của mình gọi là “Học bạ điện tử”.

Ứng dụng sổ liên lạc giúp phụ huynh tra cứu thông tin trong học bạ điện tử của HS, dễ dàng nắm bắt thông tin về tình hình học tập hàng ngày cũng như các nhận xét, đánh giá của GV về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS.

Câu 37. Thầy, cô chia sẻ hiểu biết của mình về đường phát triển năng lực học sinh?

  • Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà HS cần hoặc đã đạt được. Đường phát triển năng lực không có sẵn, mà GV cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực HS.
  • Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS. Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó.
  • GV sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của HS.

Câu 38: Thầy cô hãy chia sẻ hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh?

– Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh:

Trong đánh giá phát triển năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).

– Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS

Có nhiều dạng bằng chứng chứng minh cho sự phát triển năng lực của HS như điểm số bài kiểm tra, thành tích học tập, thái độ học tập, động lực, sở thích, chiến lược học tập, mức độ thực hiện hành vi…của HS. Tuy nhiên, với một số dạng bằng chứng như kết quả kiểm tra tự luận, hồ sơ học tập, thảo luận nhóm, quan sát hành vi…, GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận định kết quả đó của HS (đánh giá bằng nhận xét). Vì thế, công cụ giúp tường minh hóa quá trình thu thập chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong đánh giá sự tiến bộ của HS là Rubric. Theo đó, Rubric này sẽ thể hiện rõ qui tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của HS, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập hợp các tiêu chí chất lượng về các hành vi đó .

– Phân tích, giải thích bằng chứng

Sử dụng bằng chứng thu thập, có thể tiến hành giải thích sự tiến bộ của HS như sau:

  • Đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời điểm hiện tại,
  • Suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test phù hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;
  • Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.. để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;
  • Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, chia sẻ các biện pháp can thiệp, tác động và quan sát các ảnh hưởng của nó.

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Hoạt động trải nghiệm

Câu 1. Trước hết, mời quý thầy cô hãy chia sẻ phản hồi của mình về câu hỏi về Mô đun 3.0 sau đây:

Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá Hoạt động trải nghiệm

Giúp phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh

Câu 2. Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

Đánh giá như thế nào đẩm bảo hiểu quả nhất.

Cách thức đánh giá.

Vận dụng như thế nào vào thực tế

Câu 3. Thầy/cô hãy lựa chọn một năng lực cụ thể đối với Hoạt động trải nghiệm, lập đường phát triển của năng lực đã lựa chọn qua Bảng thành tố, chỉ số hành vi

Hiểu biết bản thân và môi trường sống: Nhận ra các nhu cầu phù hợp và không phù hợp.

Câu 4. Áp dụng mẫu bảng Rubric – tiêu chí đánh giá năng lực, thầy/cô hãy tự xây dựng một Rubric – tiêu chí đánh giá cho một năng lực cần đạt trong Hoạt động trải nghiệm (FILE RUBIC)

  • Hiểu biết về bản thân và môi trường sống:
  • Nhận biết sự thay đổi của cơ thể.
  • Hình thành một số thói quen
  • Nhận ra nhu cầu phù hợp
  • Phát hiện vấn đề và tự tin trao đổi.
  • Nhận diện một số nguy hiểm
  • Đề xuất những cách giải quyết.
  • Làm chủ cảm xúc
Tham khảo thêm:   Làm sao để ăn trong Minecraft?

Câu 5. Một trong các định hướng sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá quá trình học tập trong Hoạt động trải nghiệm là:

Linh hoạt, kết hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau để đảm bảo đánh giá kết quả hoạt động của học sinh một cách toàn diện, công bằng, khách quan và chính xác.

Câu 6. Thầy/cô đã từng sử dụng kết hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá nào trong chương trình Hoạt động trải nghiệm? Hãy chia sẻ kinh nghiệm của thầy/cô với đồng nghiệp cả nước.

Đánh giá cá nhân học sinh

Đánh giá đồng đẳng.

Tự đánh giá

Câu 7. Dựa vào hiểu biết của thầy/cô về quy trình và kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm hãy phân tích và đánh giá hai câu hỏi trắc nghiệm dưới đây.

1. Biểu hiện nào dưới đây thể hiện sự không thân thiện:

  • Sẵn sàng giúp đỡ bạn
  • Biết chia sẻ với bạn
  • Hay trêu bạn
  • Luôn vui vẻ

2. Em sẽ nói lời chào thân thiện khi gặp ai?

  • Thầy cô
  • Bạn bè
  • Bố mẹ
  • Bác bảo vệ ở trường

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tự nhiên xã hội

Câu 1: Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn học:

Trả lời:

3 nội dung mà tôi cảm thấy quan trọng đối với mình trong mô đun 3.0 là:

  • Phương pháp kiểm tra đánh giá
  • Công cụ kiểm tra đánh giá
  • Kết quả kiểm tra đánh giá.

Câu 2: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

Trả lời: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, tôi muốn tìm hiểu thêm về vấn đề những vấn đề sau:

  • Đối với học sinh Tiểu học, những phương pháp kiểm tra đánh giá nào mà tôi có thể sử dụng một cách hiệu quả.
  • Những công cụ kiểm tra đánh giá nào mà tôi có thể sử dụng để đánh giá học sinh tiểu học một cách chính xác nhất.
  • Cách thức xây dựng một bảng kiểm tra đánh giá cho môn học.

Câu 3: Thầy/cô hãy trao đổi, thảo luận để chia sẻ những thuận lợi và khó khăn khi xác định đường phát triển năng lực chung của học sinh tiểu học.

Trả lời: Đường phát triển năng lực là sự mô tả mức độ phát triển khác nhau mà người học cần hoặc đạt được. Khi xác định đường phát triển năng lực chung cho học sinh tiểu học, tôi gặp những thuận lợi và khó khăn sau:

  • Thuận lợi: Cơ sở để xác định đường phát triển năng lực chung cho từng nội dung đánh giá chính là những yêu cầu cần đạt về năng lực chung được quy định trong chương trình GDPT 2018. Vì vậy, giáo viên dễ dàng xây dựng được các bậc thang trong đường phát triển.
  • Khó khăn: Đường phát triển năng lực không có sẵn mà giáo viên phải tự xác định và xây dựng thông quá trình quá trình giảng dạy và đánh giá dựa trên từng năng lực của học sinh. Chính vì vậy để sự đánh giá được chính xác, người giáo viên phải xây dựng thêm thang đo cho từng bậc thang trong đường phát triển.

Câu 4: Thầy cô hãy kể tên ít nhất 2 ưu điểm và 2 hạn chế của phương pháp đánh giá này.

Trả lời: Phương pháp Kết hợp các lực lượng đánh giá trong giáo dục:

  • Ưu điểm: Tạo nên sự thống nhất trong giáo dục nhằm phát huy tối đa hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Tạo nên sự tự tin ở HS khi có hậu thuẫn từ gia đình.
  • Hạn chế: Nếu không khéo léo sẽ làm cho cho HS bị mất niềm tin khi ko được ba mẹ quan tâm bằng các bạn.

Câu 5: Thầy cô hãy kể tên ít nhất 2 ưu điểm và 2 hạn chế của phương pháp đánh giá này.

Phương pháp Kết hợp các lực lượng đánh giá trong giáo dục:

  • Ưu điểm: Tạo nên sự thống nhất trong giáo dục nhằm phát huy tối đa hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Tạo nên sự tự tin ở HS khi có hậu thuẫn từ gia đình
  • Hạn chế: Nếu ko khéo léo sẽ làm cho cho HS bị mất niềm tin khi ko được ba mẹ quan tâm bằng các bạn.

Câu 6: Vấn đáp được xem là phương pháp đánh giá truyền thống, được sử dụng phổ biến trong trường học hiện nay. Song, để thu được kết quả chính xác cho việc đánh giá, theo thầy/ cô, những câu hỏi mà giáo viên đặt ra cần đạt yêu cầu gì?

Trả lời:

Yêu cầu cần đạt về các câu hỏi là:

  • Trong tình huống học tập nhất định giáo viên phải đặt câu hỏi như thế nào đòi hỏi học sinh phải tích cực hoá tài liệu đã lĩnh hội trước đây, vạch ra ý nghĩa cơ bản của tri thức đã học.
  • Câu hỏi không đơn thuần đòi hỏi học sinh tái hiện tài liệu đã lĩnh hội mà phải vận dụng những tri thức đã nắm trước đây để giải quyết vấn đề mới. Lẽ tất nhiên có những trường hợp câu hỏi đòi hỏi tái hiện trực tiếp tài liệu không chỉ đúng lúc mà là cần thiết.
  • Câu hỏi phải hướng trí tuệ của học sinh vào mặt bản chất của những sự vật, hiện tượng phải nghiên cứu, phải hình thành tư duy biện chứng cho họ.
  • Câu hỏi phải đặt như thế nào để đòi hỏi học sinh xem xét những sự kiện, hiện tượng trong mối liên hệ với nhau, nhìn nhận hiện tượng, sự vật không chỉ theo những thành tố, theo từng bộ phận mà còn theo tính chỉnh thể toàn vẹn của chúng.
  • Câu hỏi đặt ra phải theo những quy tắc logic.
  • Việc biểu đạt câu hỏi phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân, trình độ hiểu biết và kinh nghiệm của học sinh. Khối lượng những khái niệm trong những câu hỏi của giáo viên không được vượt quá khả năng tìm ra câu trả lời đúng của học sinh.
  • Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, thống nhất, không thể có hai câu trả lời đều đúng, về hình thức phải gọn gàng, sáng sủa.

Câu 7: Thầy/cô có gặp khó khăn gì khi kết hợp các lực lượng giáo dục trong đánh giá không? Thầy cô hãy chia sẻ những khó khăn đó.

Trong quá trình thực hiện giáo dục, kiểm tra, đánh giá học sinh, để nhận được sự phối hợp từ phía PHHS, ngay từ đầu năm, tôi đã trao đổi và sinh hoạt kĩ với PH bằng các nguyên tắc làm việc của mình, nhờ PH phối hợp thực hiện cùng giáo viên để hướng các em đi đúng theo ý muốn. Chính vì vậy tôi ko gặp khó khăn trong các vấn đề này

Câu 8: Hãy chia sẻ về phương pháp đánh giá hiệu quả nhất được áp dụng trong lớp học của thầy/cô?

Không có phương pháp nào là vạn năng vì vậy tuỳ theo tình hình học sinh, tuỳ theo mục tiêu và yêu cầu cần đánh giá, tôi sẽ chọn lựa phương pháp đánh giá phù hợp nhất.

Câu 9: Thầy/cô có gặp khó khăn gì trong việc xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển, phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học trong dạy học Tự nhiên Xã hội không? Hãy chia sẻ với các đồng nghiệp trên cả nước!

Khi xây dựng câu hỏi và bài tập đánh giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất, tôi còn gặp những khó khăn sau:

  • Khi muốn xây dựng các hệ thống câu hỏi cho toàn bộ học sinh, tôi còn mất thời gian để phân loại ra từng nhóm câu hỏi theo năng lực học sinh, từ đó mới có thể xây dựng các câu hỏi phù hợp.
  • Cách dùng từ, câu trong khi đặt câu hỏi đôi lúc còn phải điều chỉnh nhiều lần để phù hợp và dễ hiểu nhất cho học sinh.
  • Nguồn hình ảnh trên internet rất nhiều, cần thời gian tìm để lựa ra những hình ảnh phù hợp cho học sinh của mình.

Câu 10: Thầy/cô hãy phân biệt giữa rubric và bảng kiểm, cho ví dụ minh họa.

Rubric chính là bảng thang điểm chi tiết mô tả đầy đủ các tiêu chí mà người học cần phải đạt được. Nó là một công cụ đánh giá chính xác mức độ đạt chuẩn của HS và cung cấp thông tin phản hồi để HS tiến bộ không ngừng.

Một tiêu chí tốt cần có những đặc trưng: Được phát biểu rõ ràng; Ngắn gọn; Quan sát được; Mô tả hành vi; Được viết sao cho HS hiểu được. Hơn nữa phải chắc chắn rằng mỗi tiêu chí là riêng biệt, đặc trưng cho dấu hiệu của bài kiểm tra.

Nội dung Rubric là một tập hợp các tiêu chí liên hệ với mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.

Bảng kiểm chỉ là hệ thống câu hỏi để kiểm tra quá trình làm việc của hoạt động.

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Đạo đức

Câu 1: Theo thầy/cô từng câu hỏi trắc nghiệm trong file ví dụ thuộc dạng câu hỏi trắc nghiệm nào vào phục vụ cho mục đích kiểm tra, đánh giá gì?

Ví dụ Dạng bài Mục đích kiểm tra, đánh giá
1 Tự luận Đánh giá quá trình
2 Thực hành Đánh giá là hoạt động học tập
3 Lí thuyết Kiến thức học tập
4 Thực hành Kĩ năng mềm
5 Vận dụng Ứng dụng cuộc sống

Câu 2: Thầy/cô hãy xây dựng một phiếu mô tả tiêu chí quan sát và mức độ biểu hiện năng lực của học sinh khi tiến hành hoạt động dạy học chủ đề “Hợp tác với những người xung quanh” trong chương trình Đạo đức lớp 5.

Tiêu chí đánh giá hoạt động dạy học chủ đề “Hợp tác với những người xung quanh” trong chương trình Đạo đức lớp 5.

  1. Nêu được một số biểu hiện về hợp tác với bạn bè trong học tập, làm việc, vui chơi.
  2. Biết được hợp tác với mọi người trong công việc chung sẽ nâng cao được hiệu quả công việc, tăng niềm vui và tình cảm gắn bó giữa người với người.
  3. Có kĩ năng hợp tác với bạn bè trong các hoạt động của lớp, của trường.
  4. Có thái độ mong muốn, sẵn sàng hợp tác với bạn bè, thầy giáo, cô giáo và mọi người trong công việc của lớp, của trường, của gia đình, của cộng đồng

Câu 3: Mỗi hình thức tự luận hay trắc nghiệm khách quan trong xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Thầy/cô có ý tưởng gì để phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức này trong dạy học môn Đạo đức?

  • Chấm bài nhanh, chính xác và khách quan.
  • Chấm bài mất nhiều thời gian, khó chính xác và khách quan
  • Có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra.
  • Không thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra. Cách chấm bài duy nhất là giáo viên phải đọc bài làm của học sinh.
  • Có thể tiến hành kiểm tra đánh giá trên diện rộng trong một khoảng thời gian ngắn.
  • Mất nhiều thời gian để tiến hành kiểm tra trên diện rộng
  • Biên soạn khó, tốn nhiều thời gian, thậm chí sử dụng các phần mềm để trộn đề.
  • Biên soạn không khó khăn và tốn ít thời gian.
  • Bài kiểm tra có rất nhiều câu hỏi nên có thể kiểm tra được một cách hệ thống và toàn diện kiến thức và kĩ năng của học sinh, tránh được tình trạng học tủ, dạy tủ.
  • Bài kiểm tra chỉ có một số rất hạn chế câu hỏi ở một số phần, số chương nhất định nên chỉ có thể kiểm tra được một phần nhỏ kiến thức và kĩ năng của học sinh, dễ gây ra tình trạng học tủ, dạy tủ.
  • Tạo điều kiện để HS tự đánh giá kết quả học tập của mình một cách chính xác.
  • Học sinh khó có thể tự đánh giá chính xác bài kiểm tra của mình.
  • Không hoặc rất khó đánh giá được khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ và quá trình tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời.
  • Có thể đánh giá được khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ và quá trình tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời.Thể hiện ở bài làm của học sinh
  • Không góp phần rèn luyện cho HS khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến của mình. Học sinh khi làm bài chỉ có thể chọn câu trả lời đúng có sẵn.
  • Góp phần rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến của mình.
  • Sự phân phối điểm trải trên một phổ rất rộng nên có thể phân biệt được rõ ràng các trình độ của HS.
  • Sự phân phối điểm trải trên một phổ hẹp nên khó có thể phân biệt được rõ ràng trình độ của học sinh.
  • Chỉ giới hạn sự suy nghĩ của học sinh trong một phạm vi xác định, do đó hạn chế việc đánh giá khả năng sáng tạo của học sinh.
  • HS có điều kiện bộc lộ khả năng sáng tạo của mình một cách không hạn chế, do đó có điều kiện để đánh giá đầy đủ khả năng sáng tạo của học sinh.

Câu 4: Dựa vào hiểu biết của thầy cô về khung tiêu chí đánh gái năng lực môn đạo đức và ví dụ trên đây về đường phát triển năng lực, thầy/cô hãy phác họa đường phát triển năng lực của môn học.

Trả lời:

Biết đánh giá kết quả của bạn

Vận dụng và học tập

Câu 5: Thầy/cô hãy nghiên cứu chương trình môn đạo đức lớp 2 hoặc lớp 3 để:

– Chọn một mạch nội dung và thiết kế câu hỏi, bài tập đánh giá cho mạch nội dung đạo đức đó.

– Phân tích kết quả đánh giá mạch nội dung đó theo đường phát triển năng lực

Hãy chia sẻ bài làm của mình với các học viên khác

Trả lời:

Yêu quê hương đất nước. Đánh giá thông qua bài tập trắc nghiệm khách quan.

Câu 6: Dựa vào hiểu biết của thầy/ cô về khung năng lực trong dạy học môn đạo đức, thầy/cô hãy phân tích một kết quả kiểm tra, đánh giá của thầy/cô. Từ đó thầy cô có phương án gì để hỗ trợ học sinh hướng tới mục tiêu đạt được kết quả cao hơn. Hãy chia sẻ với các đồng nghiệp trên cả nước.

Trả lời:

Học sinh hoàn thành nội dung biết yêu quý ông bài tổ tiên. Từ đó giáo viên bồi dưỡng học sinh về tình yêu đất nước

Câu 7: Thầy/cô hãy đặt ra một câu hỏi tự luận yêu cầu học sinh xử lý tình huống để kiểm tra, đánh giá kỹ năng của học sinh.

Trả lời: Ví dụ trong một tiết kiểm tra An và Bình ngồi cạnh nhau. An thấy Bình dùng tài liệu để làm bài kiểm tra. Hôm qua An mãi chơi nên quên bài tập. Hôm sau cô kiểm tra bài tập thì An rất lo lắng. Theo em, 2 bạn An và Bình nên làm gì? Nếu là em, em giải quyết thế nào?

Câu 8: Thầy cô có gặp khó khăn gì trong việc xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển, phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học trong dạy học Đạo đức không? Hãy chia sẻ với các đồng nghiệp trên cả nước.

Trả lời: Khó khăn trong việc đánh giá các hành vi đạo đức và xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng

Câu 9: Khi cho học sinh làm mẫu phiếu học tập sau đây rồi thu lại kết quả và xử lý, giáo viên có đang tiến hành phương pháp đánh giá sản phẩm học tập của học sinh không? Vì sao?

Trả lời: Học sinh làm mẫu phiếu học tập rồi thu lại kết quả và xử lý, giáo viên có tiến hành phương pháp đánh giá sản phẩm học tập của học sinh .

Câu 10: Thầy/cô hãy xây dựng kế hoạch đánh giá một chủ đề môn Đạo đức

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất

Câu 1: Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn giáo dục thể chất.

Trả lời:

1. Hiểu rõ khung năng lực của môn học

2. Hiểu rõ và có năng lực xác định các biểu hiện hành vi của các phẩm chất chung, thể hiện của các cặp năng lực chung của chương trình môn học.

3. Phân tích được ưu nhược điểm và thiết kế được nội dung kiểm tra đánh giá phù hợp với nội dung yêu cầu và kiến thức cần đạt

Câu 2: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

Trả lời: Các phương pháp kiểm tra đánh giá được áp dụng thực tế trong giờ học.

Câu 3: Dựa trên những hiểu biết của thầy/cô và việc tìm hiểu ví dụ về công cụ, kĩ thuật quan sát, thầy/cô hãy thiết kế một phiếu quan sát cho một nội dung dạy học của môn Giáo dục thể chất. Hãy chia sẻ ý tưởng của mình cùng đồng nghiệp trên cả nước.

Trả lời:

PHIẾU QUAN SÁT HỌC SINH
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN BÀI TẬP THỂ DỤC

Mức độ đánh giá Yêu cầu
Hoàn thành tốt (8 – 10 đ) Thực hiện đúng Bài tập thể dục, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được trong tập luyện.
Hoàn thành (5 – 7 đ) Thực hiện được Bài tập thể dục, biết được lỗi sai trong tập luyện
Chưa hoàn thành (<5đ) Chưa thực hiện bài tập thể dục

Lưu ý́: Căn cứ vào khả năng và thái độ tập luyện của học sinh để đánh giá mức độ cho phù hợp.

CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁP ÁN

1. Chăm sóc sức khỏe

1.1. Việc vệ sinh sân tập để làm gì?

A. Để vừa lòng cô giáo

B. Sân tập sạch sẽ, thoáng mát, không ảnh hưởng tới tập luyện

C. Để có hoạt động

D. Cha mẹ vui lòng

Đáp án: B

1.2. Khi vệ sinh sân tập, em và các bạn cần chú ý gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe?

A. Đội mũ

B. Đeo khẩu trang

C. Mang theo cặp sách

D. Mang theo bình nước

Đáp án: B

1.3. Sau khi vệ sinh sân tập, em cần làm gì để đảm bảo sức khỏe?

A. Thả lỏng cho đỡ mỏi

B. Thả lỏng toàn thân

C. Tập động tác tay

D. Rửa tay bằng xà phòng

Đáp án: D

1.4. Để tập luyện có kết quả tốt, em cần phải chú ý gì?

A. Mặc trang phục gọn gàng

B. Ăn no

C. Uống nhiều nước

D. Phơi nắng trước khi tập

Đáp án: A

1.5. Sau khi tập luyện em cần làm gì để giữ gìn dụng cụ và đảm bảo vệ sinh?

A. Cùng các bạn vào lớp ngay

B. Để dụng cụ vào nơi qui định và rửa tay sạch sẽ

C. Chạy một vòng sân

D. Về nhà nghỉ ngơi

Đáp án: B

Giờ học môn Giáo dục thể chất thứ Hai tuần trước, bạn Dũng và bạn Tuấn trực nhật được cô giáo khen trước cả lớp và mong các bạn cần học tập.

1.6. Đến phiên trực nhật, em cùng học được từ bạn Cường và bạn Tuấn điều gì? Em hãy ghi ra phiếu 3 hoạt động mà em cho là cần thiết nhất.

1. ………………………………………………….

2. ………………………………………………….

3. ………………………………………………….

2. Vận động cơ bản

Quá trình sinh ra và lớn lên của con người cần có những hoạt động vận động có ý thức và đúng cách thì mới phát triển cơ thể toàn diện. muốn vậy các em phải có những bài tập giáo dục thể chất phù hợp.

Trong giờ học bài thể dục, bạn Nam tự động chạy ra ngoài để uống nước, thấy thế bạn Hải nhắc bạn Nam cần phải xin phép cô giáo.

2.1. Em thấy hành động của bạn Linh thế nào?

A. Nhắc bạn Nam tôn trọng cô giáo

B. Tôn trọng bạn Hải

C. Tôn trọng các bạn trong lớp

D. Tôn trọng bản thân mình

Đáp án: A

2.2. Nếu bạn B tỏ thái độ khó chịu, em phải làm gì?

A. Mách cô giáo

B. Nhẹ nhàng giải thích cho bạn hiểu

C. Tỏ thái độ khó chịu với bạn

D. Phê bình bạn trước lớp

Đáp án: B

2.3. Các tư thế vận động cơ bản bao gồm những động tác có liên quan đến:

A. Đứng, đi, chạy, nhảy

B. Ngồi xuống, đứng lên 30 lần

C. Bò 100 mét

D. Ngồi im lặng

Đáp án: A

2.4. Khẩu lệnh sau để tập động tác nào?

Thành 3 hàng ngang – tập hợp!”.

2.5. Em hãy thực hiện bài thể dục phát triển chung.

Đáp án:

Hoàn thành tốt: Thực hiện cơ bản đúng cả bài, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Hoàn thành: Thực hiện cơ bản đúng nửa bài, biết được lỗi sai

Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được động tác nào.

2.6. Em hãy thực hành bài tập vận động phối hợp đầu, cổ.

Hoàn thành tốt: Thực hiện cơ bản đúng các động tác trong bài tập phối hợp đầu, cổ. Biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được

Hoàn thành: Thực hiện cơ bản đúng ít nhất một nửa các động tác trong bài tập, biết được lỗi sai

Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được dưới một nửa động tác trong bài tập.

2.7. Khi luyện tập nhóm, em và các bạn sửa lỗi sai thế nào?

A. Quát lên để cho bạn nhận ra

B. Mách cô giáo

C. Không hợp tác với bạn

D. Nhận xét và cùng nhau sửa lỗi cho bạn

Đáp án: D

3. Môn thể thao tự chọn.

3.1. Tập môn thể thao yêu thích em thấy thế nào?

A. Thích tập luyện

B. Tập cho xong

C. Không hào hứng

D. Không muốn tập

Đáp án:A

3.2. Sau khi tập thể dục, có nhiều bạn không rửa tay, hành động đó em thấy

thế nào?

A. Không sao

B. Không đảm bảo vệ sinh

C. Để giữ đôi tay cho các bạn

D. Cần được khen trước lớp

Đáp án: B

3.4. Hai tay đưa ra trước, bằng vai, bàn tay sấp là động tác gì?

A. Vung tay ra trước

B. Tiến lên phía trước

C. Hai tay nâng hạ trước

D. Hai tay ra trước

Đáp án: D

3.5. Con số trong trò chơi nhóm 3, nhóm 7 có liên quan đến môn học nào?

A. Văn

B. Mĩ thuật

C. Âm nhạc

D. Toán

Đáp án: D

3.6. Em hãy tập một động tác của môn thể thao mà em thấy thích, sau đó ghi chép lại cách tập theo ý hiểu của mình.

…………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………..

3.7. Em hãy thực hành động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực

Hoàn thành tốt: Thực hiện cơ bản đúng động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Hoàn thành: Thực hiện được động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai.

Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được động tác.

3.8. Em hãy thực hành động tác đá bóng bằng mu bàn chân

Hoàn thành tốt: Thực hiện cơ bản đúng động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Hoàn thành: Thực hiện được động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai.

Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được động tác.

3.9. Em hãy thực hiện động tác ném rổ hàng ngày và cho biết: “Động tác bật với lên cao có tác dụng gì?”

A. phát triển đôi chân

B. Phát triển chiều cao

C. Phát triển cho mắt

D. Phát triển cho tay

Đáp án: B

Câu 4: Kĩ thuật then chốt của phương pháp vấn đáp là kĩ thuật đặt câu hỏi – đây vừa là một vấn đề khoa học, vừa là một nghệ thuật. Để học sinh phát huy được tính tích cực và trả lời đúng vào vấn đề thì giáo viên phải:

+ Chuẩn bị trước những câu hỏi sẽ đặt ra cho học sinh: xác định rõ mục đích, yêu cầu của vấn đáp, các câu hỏi cần tập trung vào những nội dung/những vấn đề quan trọng của bài học, làm đối tượng sẽ hỏi.

+ Đặt câu hỏi tốt: câu hỏi phải chính xác, sát trình độ học sinh, sát với mục tiêu, nội dung bài học, hình thức phải ngắn gọn dễ hiểu.

+ Sử dụng đa dạng các loại câu hỏi để thu thập thông tin.

+ Hướng dẫn học sinh trả lời tốt: bình tĩnh lắng nghe và theo dõi câu trả lời của học sinh, hướng dẫn tập thể nhận xét bổ sung rồi giáo viên mới tổng kết, chú ý động viên những em trả lời tốt và có cố gắng phát biểu, dù chưa đúng.

Câu 5: Việc làm chủ, thành thạo các kĩ thuật đặt câu hỏi đặc biệt có ích trong khi dạy học. Thầy cô hãy tạo lập một hệ thống câu hỏi để kiểm tra kiến thức của HS về chủ đề “Tư thế và kỹ năng vận động cơ bản”

Trả lời:

Câu 1: Giờ học trước các con đã được học những nội dung gì?

Câu 2: Bài thể dục phát triển chung gồm mấy động tác?

Câu 3: Em hãy kể tên các động tác của bài thể dục phát triển chung?

Câu 4: Em hãy cho biết Tư thế và kĩ năng vận động cơ bản ở lớp 1 gồm những động tác nào?

Câu 5: Em hãy nêu các thực hiện tư thế đứng nghiêm, đứng nghỉ?

Câu 6 : Các em cần vệ sinh sân tập sạch sẽ để làm gì?

Câu 7: Khi vệ sinh sân tập, em và các bạn cần làm gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe?

Câu 8: Sau khi tập luyện em cần làm gì để giữ gìn dụng cụ và đảm bảo vệ sinh?

Câu 9: Em hãy nêu cách chơi của trò chơi “Diệt các con vật có hại?

Câu 10: Em hãy nhắc lại cách chơi trò chơi “Đèn xanh – Đèn đỏ”?

Câu 6: Dựa trên kế hoạch bài học mà thầy/Cô đã xây dựng ở Mô đun 2, hãy phân tích các hình thức, phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá được sử dụng trong kế hoạch bài học đó.

KẾ HOẠCH DẠY HỌC LỚP 1
BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

– Thực hiện cơ bản đúng các động tác của bài thể dục phát triển chung.

– Nghiêm túc, tự giác tích cực trong học tập và tham gia trò chơi.

II. MỤC TIÊU

1. Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng cho học sinh các phẩm chất cụ thể:

– Tôn trọng thầy cô, yêu quý bạn bè.

– Tự giác, tích cực, chăm chỉ, nghiêm túc trong tập luyện và giúp đỡ bạn bè. trong tập luyện và hoạt động tập thể.

– Tích cực tham gia các trò chơi vận động và có trách nhiệm trong khi chơi.

2. Về năng lực:

2.1. Năng lực chung:

– NL tự chủ và tự học: Sưu tầm tranh ảnh, tìm hiểu, nhận xét và khám phá về các hoạt động của tay.

– NL giao tiếp và hợp tác: Sẵn sàng đón nhận nhiệm vụ được giao; vui vẻ, kết hợp với nhóm trong tập luyện, phản hồi tích cực khi đánh giá và các hoạt động khác.

– NL giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS phát hiện lỗi sai của mình và của bạn khi tập luyện. Cùng bạn nhận xét về lỗi sai và khắc phục khi tập luyện.

2.2. Năng lực đặc thù:

– Năng lực chăm sóc sức khỏe: HS vệ sinh cá nhân, vệ sinh sân tập để đảm bảo an toàn trong tập luyện.

– Năng lực vận động cơ bản: HS có các vận động cơ bản linh hoạt, nhìn nhận được động tác đúng khi thực hiện động tác của bài thể dục.

– Hoạt động thể dục thể thao: Hình thành sự khéo léo, linh hoạt của tay, chân.

III. ĐỊA ĐIỂM – PHƯƠNG TIỆN

1. Địa điểm:

Nhà thể chất hoặc sân tập.

Vệ sinh bảo đảm an toàn khu vực tập luyện

2. Phương tiện:

Còi, máy chiếu, loa đài,…

Kẻ sân bãi phục vụ giờ học

– Học sinh: Trang phục thể thao và chuẩn bị dụng cụ học tập trước và sau tập luyện.

IV. TIẾN TRÌNH

Thời lượng Các hoạt động học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Thiết bị, đồ dùng dạy học Công cụ ĐG
1 2 3 4 5 6
5-6 phút Hoạt động 1: Mở đầu

1 phút

1 phút

1. Kiểm tra vệ sinh sân tập, sức khỏe của HS

– Cùng cán sự đi kiểm tra an toàn sân tập

– Tiếp nhận tình hình sức khỏe của HS

– Cá nhân kiểm tra và sửa trang phục

– Báo cáo tình hình sức khỏe của mình khi GV hỏi.

Còi

Câu hỏi ngắn:

– Hôm nay tình hình sức khỏe của em thế nào?

– Em có thể tập luyện được chứ?

2 phút 2 phút

2. Khởi động

Cùng cán sự điều khiển HS thực hiện

Tập theo nhịp nhạc cùng GV và cán sự: xoay các khớp.

băng nhạc, loa, đài

Lời nhận xét của GV về mức độ thực hiện

3 phút

3. Trò chơi bổ trợ khởi động

Trò chơi “Đèn xanh – Đèn đỏ”

– Cho HS giải câu đố: “Khi tham gia giao thông gặp đèn xanh, đèn vàng, đèn đỏ các em phải làm gì”?

– Tổ chức cho HS chơi trò chơi,

– HS xung phong trả lời câu đố

– Đứng thành vòng tròn tham gia chơi trò chơi.

Tranh vẽ về trò chơi “Đèn xanh – Đèn đỏ”

Bảng ghi thành tích các lần chơi

– Lời cổ vũ những HS đoán đúng câu đố.

– Nhận xét vào bảng thành tích các lần chơi.

9 phút

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

1 phút

1. Làm quen động tác “Điều hòa” của bài thể dục phát triển chung.

– Giáo viên nêu tên động tác

– Giáo viên phân tích giảng giải cách thực hiện động tác trên tranh hoặc màn chiếu.

– Làm mẫu kết hợp giảng giải, nhấn mạnh những yêu cầu động tác.

– HS gọi đúng tên động tác “Điều hòa”

– HS quan sát động tác mẫu.

– HS tập trung tiếp thu cách tập động tác sắp học.

Tranh vẽ động tác Điều hòa.

Lời trình bày của cá nhân

8 phút

2. hình thành động tác mới “Thực hiện động tác điều hòa của bài thể dục phát triển chung”

Giáo viên điều khiển cho cả lớp tập với tín hiệu còi, nhịp đếm.

– Giáo viên quan sát sửa sai

– Quan sát, tập động tác theo chỉ dẫn của GV

– HS nêu câu hỏi thắc mắc nếu có

– Điều chỉnh kĩ thuật động tác khi GV nhận xét

Còi, tranh ảnh

Lời nhận xét và khích lệ động viên HS sau mỗi lần tập

12 phút

Hoạt động 3: Luyện tập

5 phút

2. Hoạt động nhóm

Quan sát sửa sai từng tổ nếu cần thiết

– Lần lượt từng em thay nhau lên làm chỉ huy.

– Nhóm trưởng quan sát và nhận xét kết quả tập luyện của các bạn

– Cùng nhau giúp đỡ những bạn tập chưa đúng

Mỗi nhóm một vị trí đã phân công.

Lời nhận xét về mức độ tập luyện và cách điều chỉnh

2 phút

4. Hoạt động củng cố kiến thức mới

Thi đua tập luyện giữa các nhóm

Lần lượt từng nhóm lên thực hiện

Bảng ĐG động tác “ Điều hòa”

(phụ lục 1)

5 phút

5. Trò chơi vận động “Qua cầu tiếp sức”

– Hướng dẫn cách chơi để cả lớp quan sát

– Cho học sinh chơi thử, nhắc nhở học sinh chơi an toàn đúng quy định.

Khi có hiệu lệnh, em đầu hàng chạy qua cầu, vòng qua cột cờ, chạy về chạm tay vào bạn thứ 2. Bạn thứ 2 tiếp tục di chuyển như bạn thứ nhất. Bạn cuối cùng của tổ nào về đầu tiên tổ đó thắng.

Mỗi nhóm 1 cầu, 1 cờ đích.

Mỗi nhóm 1 quả bóng

7. Thả lỏng

Cùng HS thả lỏng chân tay, tạo không khí vui vẻ

Thực hiện thả lỏng chân

Đứng thành hàng dọc đấm lưng cho nhau

Băng nhạc, loa, đài

3 phút

Hoạt động 4: Vận dụng

2 phút

1. Đánh giá tình hình học tập của HS

Nhận xét thái độ, kết quả tập luyện

Tiếp thu ý kiến của GV

Sổ theo dõi kết quả HT

1 phút

2. Vận dụng động tác “Điều hòa”

Hướng dẫn HS cách vận dụng động tác

HS vận dụng động tác “Điều hòa” vào tập thể dục buổi sáng.

Lời báo cáo của HS trước lớp vào tiết học sau

Tham khảo thêm:   Thông tư 02/2013/TT-BCA Hướng dẫn sử dụng và quản lý mẫu giấy tờ liên quan đến công tác quản lý xuất nhập cảnh

II. BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐT ĐIỀU HÒA CỦA BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG

Mức độ đánh giá:

Hoàn thành tốt (8 – 10 đ) Hoàn thành (5 – 7 đ) Chưa hoàn thành (dưới 5 đ)

Thực hiện cơ bản đúng động tác Điều hòa, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được trong tập luyện.

Thực hiện được động tác Điều hòa, biết được lỗi sai trong tập luyện

Chưa thực hiện được động tác Điều hòa.

Lưu ý: Căn cứ vào khả năng và thái độ tập luyện của học sinh để đánh giá mức độ cho phù hợp.

II. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁP ÁN

1. Chăm sóc sức khỏe

1.1. Việc vệ sinh sân tập để làm gì?

A. Để vừa lòng cô giáo

B. Sân tập sạch sẽ, thoáng mát, không ảnh hưởng tới tập luyện

C. Để có hoạt động

D. Cha mẹ vui lòng

Đáp án: B

1.2. Khi vệ sinh sân tập, em và các bạn cần chú ý gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe?

A. Đội mũ

B. Đeo khẩu trang

C. Mang theo cặp sách

D. Mang theo bình nước

Đáp án: B

1.3. Sau khi vệ sinh sân tập, em cần làm gì để đảm bảo sức khỏe?

A. Thả lỏng cho đỡ mỏi

B. Thả lỏng toàn thân

C. Tập động tác tay

D. Rửa tay bằng xà phòng

Đáp án: D

1.4. Để tập luyện có kết quả tốt, em cần phải chú ý gì?

A. Mặc trang phục gọn gàng

B. Ăn no

C. Uống nhiều nước

D. Phơi nắng trước khi tập

Đáp án: A

1.5. Sau khi tập luyện em cần làm gì để giữ gìn dụng cụ và đảm bảo vệ sinh?

A. Cùng các bạn vào lớp ngay

B. Để dụng cụ vào nơi qui định và rửa tay sạch sẽ

C. Chạy một vòng sân

D. Về nhà nghỉ ngơi

Đáp án: B

Giờ học môn Giáo dục thể chất thứ Hai tuần trước, bạn Dũng và bạn Tuấn trực nhật được cô giáo khen trước cả lớp và mong các bạn cần học tập.

1.6. Đến phiên trực nhật, em cùng học được từ bạn Cường và bạn Tuấn điều gì? Em hãy ghi ra phiếu 3 hoạt động mà em cho là cần thiết nhất.

1. ………………………………………………….

2. ………………………………………………….

3. ………………………………………………….

2. Vận động cơ bản

Quá trình sinh ra và lớn lên của con người cần có những hoạt động vận động có ý thức và đúng cách thì mới phát triển cơ thể toàn diện. muốn vậy các em phải có những bài tập giáo dục thể chất phù hợp.

Trong giờ học bài thể dục, bạn Nam tự động chạy ra ngoài để uống nước, thấy thế bạn Hải nhắc bạn Nam cần phải xin phép cô giáo.

2.1. Em thấy hành động của bạn Linh thế nào?

A. Nhắc bạn Nam tôn trọng cô giáo

B. Tôn trọng bạn Hải

C. Tôn trọng các bạn trong lớp

D. Tôn trọng bản thân mình

Đáp án: A

2.2. Nếu bạn B tỏ thái độ khó chịu, em phải làm gì?

A. Mách cô giáo

B. Nhẹ nhàng giải thích cho bạn hiểu

C. Tỏ thái độ khó chịu với bạn

D. Phê bình bạn trước lớp

Đáp án: B

2.3. Các tư thế vận động cơ bản bao gồm những động tác có liên quan đến:

A. Đứng, đi, Chạy, nhảy

B. Ngồi xuống, đứng lên 30 lần

C. Bò 100 mét

D. Ngồi im lặng

Đáp án: A

2.4. Khẩu lệnh sau để tập động tác nào?

Thành 3 hàng ngang – tập hợp!”.

2.5. Em hãy thực hiện bài thể dục phát triển chung.

Đáp án:

Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành
Thực hiện cơ bản đúng cả bài, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được. Thực hiện cơ bản đúng nửa bài, biết được lỗi sai Chưa thực hiện được động tác nào.

2.6. Em hãy thực hành bài tập vận động phối hợp cơ thể.

Đáp án:

Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng các động tác trong bài tập phối hợp cơ thể, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được

Thực hiện cơ bản đúng ít nhất một nửa các động tác trong bài tập, biết được lỗi sai

Chưa thực hiện được dưới một nửa động tác trong bài tập.

2.7. Khi luyện tập nhóm, em và các bạn sửa lỗi sai thế nào?

A. Quát lên để cho bạn nhận ra

B. Mách cô giáo

C. Nhận xét và cùng nhau sửa lỗi cho bạn

D. Không hợp tác với bạn

Đáp án: C

2.8. Em tập động tác giậm chân tại chỗ, hai tay vung tự nhiên 10 – 15 lần lúc giải lao khi học bài để làm gì?

A. Chống mệt mỏi

B. Chống ánh nắng mặt trời

C. Chống ngủ gật

D. Chống đau lưng

Đáp án: A

3. Môn thể thao tự chọn.

3.1. Tập môn thể thao yêu thích em thấy thế nào?

A. Thích tập luyện

B. Tập cho xong

C. Không hào hứng

D. Không muốn tập

Đáp án: A

3.2. Sau khi tập thể dục, có nhiều bạn không rửa tay, hành động đó em thấy thế nào?

A. Không sao

B. Không đảm bảo vệ sinh

C. Để giữ đôi tay cho các bạn

D. Cần được khen trước lớp

Đáp án: B

3.4. Hai tay đưa ra trước, bằng vai, bàn tay sấp là động tác gì?

A. Vung tay ra trước

B. Tiến lên phía trước

C. Hai tay nâng hạ trước

D. Hai tay ra trước

Đáp án: D

3.5. Con số trong trò chơi nhóm 3, nhóm 7 có liên quan đến môn học nào?

A. Lịch sử

B. Mĩ thuật

C. Âm nhạc

D. Toán

Đáp án: D

3.6. Em hãy tập một động tác của môn thể thao mà em thấy thích, sau đó ghi chép lại cách tập theo ý hiểu của mình.

……………………………………………………

3.7. Em hãy thực hành động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực

Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện được động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai.

Chưa thực hiện được động tác.

3.8. Em hãy thực hành động tác đá bóng bằng mu bàn chân

Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện được động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai.

Chưa thực hiện được động tác.

3.9. Em hãy thực hiện động tác ném rổ hàng ngày và cho biết: “Động tác bật với lên cao có tác dụng gì?”

A. Phát triển đôi chân

B. Phát triển chiều cao

C. Phát triển cho mắt

D. Phát triển cho tay

Đáp án: B

3.10. Em hãy khởi động các khớp và chạy tại chỗ chạy nâng cao đùi theo sức, thực hiện 3 tuần, mỗi tuần 2 lần trước khi đi tắm và ghi chép vào bảng sau:

Tuần Ngày, tháng, năm Số lần chạy co gối ra trước Trạng thái cơ thể
1 Chủ nhật 10/10/2020 4 lần Mỏi chân, sau
2
3

Chú ý: Bài tập này chỉ dành cho HS đủ tiêu chuẩn tập luyện

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tin học

1. Giới thiệu môn học

Câu 1: Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn Tin học.

ND1: Phương pháp đánh giá

ND2: Khung năng lực và đường phát triển năng lực

ND3: Quy trình tổ chức và thực hiên hoạt động đánh giá

Câu 2: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

TL: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0 tôi mong muốn tìm hiểu thêm về các vấn đề sau đây để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực:

  • Đánh giá định hướng sản phẩm số đối với cả hai mạch kiến thức Khoa học máy tính và Tin học ứng dụng.
  • Đánh giá chú trọng khả năng tư duy máy tính đối với mạch kiến thức về Khoa học máy tính (CS), cụ thể là đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của CS trong đó có sử dụng hoặc không sử dụng máy tính.
  • Đánh giá chú trọng khả năng ứng dụng Tin học đối với mạch kiến thức về Tin học ứng dụng (ICT), cụ thể là đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của ICT dựa trên máy tính.

2. Đặc điểm môn Tin học

Câu 1: Các thầy/cô hãy trình bày năng lực của HS ở cuối cấp tiểu học

TL:

  • Học sinh biết sử dụng các phầm mềm hỗ trợ học tập tạo ra được các sản phẩm đơn giản.
  • Biết sử dụng các thiết bị số thông dụng theo hướng dẫn và chia sẻ được với người thân và bạn bè….

Câu 2: Các thầy/cô hãy nêu cách xác định các mốc biểu hiện trong khung năng lực tin học thành phần giữa các cấp học của môn Tin học.

TL: Để xác định được các mốc biểu hiện trong khung năng lực tin học thành phần ta cần xác định khung phát triển năng lực:

1 .Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.

Môn Tin học góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể.

2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù.

Học sinh hình thành, phát triển được năng lực tin học với năm thành phần năng lực sau đây:

– NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;

– NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

– NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;

– NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;

NLe: Hợp tác trong môi trường số.

Câu 3: Thầy/cô hãy chọn một năng lực thành tố của năng lực Tin học ở cuối cấp tiểu học và phân tích xem nó “phân bố” ở những chủ đề nào của một lớp học trong cấp tiểu học (lớp 3, lớp 4 hoặc lớp 5)

TL: Sử dụng năng lực tin học: NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

– Lớp 3

  • Chủ đề A: Mạng máy tính và em
  • Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hoá trong môi trường số

– Lớp 4: Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hóa trong môi trường số.

– Lớp 5: Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hóa trong môi trường số

3. Khung năng lực Tin học ở cấp Tiểu học

Câu 1: Các thầy/cô hãy phân tích đặc điểm khối kết cấu kiến thức của môn Tin học.

Khối kết cấu kiến thức: bao gồm các chủ đề xuyên suốt từ cấp tiểu học đến thpt. Các chủ đề từ A đến F ở các khối lớp đều góp phần hình thành các năng lực. Trong khối kết cấu tin học các nội dung được lặp lại ở lớp các lớp nhưng được nâng cao hơn về nội dung và năng lực

– NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;

– NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

– NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;

– NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;

– NLe: Hợp tác trong môi trường số.

  • Chủ đề A. Máy tính và xã hội tri thức
  • Chủ đề B. Mạng máy tính và Internet
  • Chủ đề C. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin
  • Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hoá trong môi trường số
  • Chủ đề E. Ứng dụng tin học
  • Chủ đề F. Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính
  • Chủ đề G. Hướng nghiệp với tin học

Câu 2: Các thầy/cô hãy trình bày các bước xây dựng một khung năng lực tin học thành phần ở cấp tiểu học.

TL:

Bước 1: Xác định các cụm từ khóa biểu thị năng lực thành phần hay nội dung kiến thức thuần túy

Bước 2: Mô tả biểu hiện cho một mốc ứng với một lớp trong khung năng lực.

Câu 3: Các thầy/cô hãy trình bày cách xác định đường phát triển của một năng lực tin học thành phần cụ thể.

TL:

  • Tìm các cụm từ khoá trong mô tả các biểu hiện yêu cầu cần đạt ở các chủ đề.
  • Tại nơi xuất hiện các cụm từ khoá đó hoặc các cụm từ tương đương rút ra được 1 biểu hiện cần tìm
  • Tập hợp tất cả các biểu hiện được rút ra chính là biểu hiện của một mốc ứng với mức đang xét trong khung năng lực

Câu 4: Giả sử thầy/cô đã thực hiện xong một hoạt động đánh giá (ĐGTX hoặc ĐGĐK) sau một bài học/chủ đề cụ thể cho một lớp tiểu học (do thầy/cô chọn). Thầy/cô sẽ làm như thế nào để biết một HS đang ở vị trí nào (mốc nào) trong Khung năng lực tin học thành phần mà bài học/chủ đề hướng đến? cho ví dụ minh họa.

TL:

Qua đánh giá tìm được các cụm từ khoá mô tả các biểu hiện cần đạt của chủ đề.

Tại nơi xuất hiện từ khoá rút ra biểu hiện.

Tập hợp các biểu hiện được rút ra chính là biểu hiện của một mốc ứng với mốc đang xét trong khung năng lực.

Ví dụ: chủ đề A: máy tính và em

Khi đánh giá: nhận biết được các loại máy tính.

Em đạt nla: nêu được các bộ phận máy tính.

4. Định hướng đánh giá mục tiêu giáo dục

Câu 1: Thầy/cô hiểu như thế nào là định hướng đánh giá mục tiêu giáo dục và vận dụng trong dạy học môn Tin học ở tiểu học như thế nào?

Tl:

Định hướng đánh giá kết quả hình thành, phát triển một số phẩm chất chủ yếu: Một số chủ đề củ môn Tin học giúp giáo viên hình thành và phát triển một cách hiệu quả những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Các chủ đề tập trung vào nội dung thuật toán và lập trình ( chủ đề f), các chủ đề: D, E tạo ra nhiều tình huống bộc lộ được phẩm chất qua cách ứng xử, đặc biệt trong môi trường số. GV cần căn cứ vào các biểu hiện của phẩm chất được mô tả trong chương trình tổng thể để bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh trong suốt quá giáo dục tin học.

– Định hướng đánh giá kết quả hình thành, phát triển năng lực chung:

  • Định hướng đánh giá năng lực tự chủ và tự học thông qua dạy hoc môn Tin học.
  • Định hướng đánh giá năng lực giao tiếp hợp tác thông qua dạy học môn Tin học.
  • Định hướng đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học môn Tin học.

Câu 2: Thầy cô nêu ví dụ qua đó chứng minh được:

a) Có thể đánh giá năng lực chung tự chủ và tự học thông qua đánh giá hai năng lực NLb và NLd.

b) Có thể đánh giá năng lực chung giao tiếp và hợp tác thông qua đánh giá Nle..

c) Có thể đánh giá năng lực chung giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua đánh giá NLc.

Trả lời:

a, NLb: biểu hiện Biểu hiện thành tố của năng lực Năng lực thành tốt

  • Nêu được sơ lược lí do cần bảo vệ Học sinh biết khẳng định và bảo vệ Tự khẳng định và bảo vệ quyền nhu cầu và biết bảo vệ thông tin hóa của cá nhân, và nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo chính đáng.
  • Biết và thực hiện quyền sở hửu trí tuệ đạo đức và pháp luật ở mức đơn giản
  • Biết bảo vệ sức khỏe khi sử dụng thiết bị kĩ thuật số.

b. Nle: biểu hiện Biểu hiện năng lực thành tố Năng lực thành tố

  • Sử dụng được các công cụ kĩ thuật số thông
  • Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp Xác định mục đích, nội dung, phương pháp dụng theo hướng dẫn để chia sẻ, trao đổi thông trong việc đáp ứng nhu cầu của bản thân, thái độ giao tiếp tự tin với bạn bè và người thân
  • Có thói quen trao đổi, giúp xác định mục đích giúp đỡ nhau trong học tập, biết phương thức hợp tác. Cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo hướng dẫn của thầy cô.

c. Nlb biểu hiện Biểu hiện năng lực thành tố Năng lực thành tố

  • Nhận biết và nêu được nhu cầu tìm kiếm thông tin Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới từ nguồn dữ liệu số khi giải quyết công việc, tìm được đối với bản thân từ các nguồn tài liệu có sẵn theo thông tin trong máy tính và internet theo hướng dẫn hướng dẫn
  • Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra vấn đề – Phát hiện và làn rõ vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi đề
  • Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo – Đề xuất và lựa chọn hướng dẫn phương án

5. Câu hỏi tương tác

Câu hỏi: Các thầy/cô hãy trình bày các định hướng về đánh giá kết quả hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực sau đây thông qua dạy học môn Tin học ở tiểu học:

1) một số phẩm chất chủ yếu .

2) năng lực tự chủ và tự học

3) năng lực giao tiếp và hợp tác

4) năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

5) năng lực tin học

Nêu ví dụ minh họa cho trường hợp trên.

TL:

  1. Năng lực tự chủ và tự học.
  2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
  3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

6. Định hướng SDKQĐG để đổi mới PPDH môn Tin học

Câu 1: Thầy/cô hay hiểu như thế nào về dạy học kiến tạo theo con đường biện chứng của quá trình nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng quay trở về thực tiễn”, cho ví dụ minh họa.

TL:

Xây dựng diễn đàn trực tuyến để cho HS bộc lộ các quan niệm của mình theo từng chủ đề mà giáo viên đặt ra.

– Sử dụng các phần mềm để mô phỏng các nguyên lý, hoạt động, xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập, kiểm tra các kiến thức cũ, cũng như vận dụng để khắc sâu kiến thức mới cho HS.

– Mô phỏng các quá trình nguyên lý hoạt động, chuyển động kết hợp với để nêu vấn đề.

– Sử dụng các thư viện mô phỏng để HS kiểm tra giả thuyết, phân tích kết quả để rút ra các kết luận.

Câu 2: Thầy/cô hãy nêu một ví dụ trong đó có sự đề xuất điều chỉnh cách tổ chức dạy học dựa trên phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá HS trước đó về hành vi, thái độ, quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập được giao.

TL:

Ví dụ: ở chủ đề khám phá máy tính.

Hãy chỉ ra các bộ phận của máy tính: giáo viên dạy học theo kiểu thuyết trình.

Nhưng cô giáo tổ chức dưới dạng trò chơi, dùng phương pháp dạy học nhận dạng và thể hiện…..

Câu 3: Các thầy/cô hãy trình bày cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học dựa vào kết quả kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển PC, NL trong môn Tin học.

Câu 4: Các thầy/cô hãy trình bày quá trình cải thiện, tìm nguyên nhân và định hướng các phương pháp dạy học chủ yếu dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển PC, NL trong môn Tin học.

7. Các PP, KT đánh giá phổ biến của môn học

Câu 1: Các thầy/cô hãy thực hiện các yêu cầu sau:

1) Hãy trình bày mục đích của ĐGTX và ĐGĐK.

2) Tại sao nói ĐGTX thực hiện được triết lí “đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh”? nêu ví dụ minh họa.

3) Hãy so sánh giữa ĐGTX và ĐGĐK được thực hiện trong dạy học môn Tin học ở TH, nêu ví dụ minh họa.

TL:

1) Mục đích của DGTX và ĐGĐK:

– Mục đích của ĐGTX chính là cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập.

– Mục đích của ĐGĐK là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

2) ĐGTX thực hiện được triết lí “đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh là:

Mục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể như sau:

– Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.

– Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.

– Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.

– Giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.

– Giúp các tổ chức xã hội nắm thông tin chính xác, khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục.

Ví dụ: Hãy chỉ ra từng bộ phận máy tính thông qua trò chơi ai nhanh nhất?

+ Qua trò chơi thấy được học sinh nắm được kiến thức đến đâu.

3) So sánh giữa ĐGTX và ĐGĐK được thực hiện trong dạy học môn Tin học ở TH. (đã có trong video ở trên)

Sự giống nhau giữa ĐGTX và ĐGĐK:

*Mục đích:

– ĐGTX: thu nhập thông tin phản hồi hai chiều giữa HS và GV một cách kịp thời để điều chỉnh việc dạy học ngay trong quá trình học tập đang diễn ra.

– ĐGĐK: Thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định.

**Mục tiêu:

– Phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những nhân tố ảnh hưởng đến đến kết quả giáo dục để có giải pháp, hỗ trợ kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.

– ĐGĐK: Xác định thành tích của học sinh. Xếp loại học sinh. Đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.

**Chứng cứ cần thu nhập:

– ĐGTX:+ Liên quan đến kết quả học tập và giáo dục của học sinh trong suốt quá trình học.

+ Giúp chuẩn đoán hoặc đo kiến thức kĩ năng hiện tại của học sinh

– ĐGĐK:+ Liên quan đến kết quả học tập và giáo dục của học sinh sau từng giai đoạn học tập.

+ Giúp đánh giá hoặc đo kiến thức, kĩ năng cuối một giai đoạn học tập của học sinh.

**Thời điểm thực hiện:

– ĐGTX: Suốt quá trình học tập

– ĐGĐK: Sau một giai đoạn học tập.

**Người thực hiện:

– ĐGTX: GV, Học sinh tự đánh giá, HS đánh giá chéo, phụ huynh đánh giá, đoàn thể, cộng đồng đánh giá.

– ĐGĐK: GV đánh giá, nhà trường và tổ chức kiểm định các cấp đánh giá.

Ví dụ:

+ ĐGTX: Qua các câu hỏi, tỉnh huống, vấn đáp, trò chơi…. trong giờ học.

+ ĐGĐK: Qua bài kiểm tra sau mỗi giai đoạn học tập.

Câu 2:

a) Theo thầy/cô, tại sao ĐGTX lại được chú trọng trong dạy học hình thành PC, NL và cần thực hiện trong suốt quá trình dạy học?

b) Theo thầy/cô, công cụ để ĐGTX và ĐGĐK có khác nhau không và tại sao?

TL:

a, Tại vì trong quá trình đánh giá thường xuyên giáo viên phát hiện ra được những kiến thức lỗ hỏng kiến còn thiếu sót của học sinh, hay chưa đúng đắn từ đó đưa ra được những giải pháp cũng phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức để hoàn kiến thức cho học sinh.

Công cụ đánh giá và Đánh giá định kì không có gì khác nhau vì có thể sử dụng chung công cụ đánh giá chỉ khác nhau về cách sử dụng.

Câu 3: Giả sử thầy/cô đang dạy bài học đầu tiên của chủ đề “Khám phá máy tính” trong chủ đề lớn “A. Máy tính và em”.

a) Theo thầy/cô, bài học này gồm những nội dung gì và nhằm thực hiện những yêu cầu cần đạt (YCCĐ) nào của Chương trình?

b) Tại những nội dung nào của bài học, thầy/cô có thể thực hiện ĐGTX? với mục đích gì và thực hiện như thế nào?

TL:

a, Chủ để lớn A: Máy tính và em

Các nội dung: Bài 1: Máy tính và các thành phần của máy tính.

Bài 2: Những máy tính thông dụng

Bài 3: Bước đầu làm quen với máy tính

Bài 4: Bảo vệ sức khỏe khi dùng máy tính

Bài 5: Trò chơi khám phá máy tính.

– Nhận diện và phân biệt được hình dạng thường gặp của những máy tính thông dụng như máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh cùng các thành phần cơ bản của chúng (màn hình, thân máy, bàn phím, chuột).

– Nêu được sơ lược về chức năng của bàn phím và chuột, màn hình và loa. Nhận biết được màn hình cảm ứng của máy tính bảng, điện thoại thông minh,… cũng là thiết bị tiếp nhận thông tin vào.

– Cầm được chuột đúng cách, thực hiện được các thao tác cơ bản: di chuyển, nháy, nháy đúp, kéo thả chuột.

– Khởi động được máy tính. Kích hoạt được một phần mềm ứng dụng. Ra khỏi được hệ thống đang chạy theo đúng cách. Nêu được ví dụ cụ thể về những thao tác không đúng cách sẽ gây tổn hại cho thiết bị khi sử dụng.

– Biết và ngồi đúng tư thế khi làm việc với máy tính, biết vị trí phù hợp của màn hình (với mắt, với nguồn sáng trong phòng,…). Nêu được tác hại của việc ngồi sai tư thế hoặc sử dụng máy tính quá thời gian quy định cho lứa tuổi. Nhận ra được tư thế ngồi sai khi làm việc với máy tính.

– Biết thực hiện quy tắc an toàn về điện, có ý thức đề phòng tai nạn về điện khi sử dụng máy tính.

b, Tại các nội dung cần học thì có đánh giá thường xuyên với mục đích thấy sự tiến bộ của học sinh và phát hiện được những kiến thực còn thiếu sót của học sinh đưa ra những giải pháp giúp học sinh hình thành kiến thức chuẩn nhất.

……

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Âm nhạc

Câu 1: Trước hết, mời quý thầy cô hãy chia sẻ phản hồi của mình về câu hỏi về Mô đun 3.0 sau đây:

Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn Âm nhạc.

Trả lời:

  • Đánh giá thường xuyên: Về học tập, Về năng lực, phẩm chất.
  • Đánh giá định kỳ: Đánh giá định kì về học tập, Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất.
  • Đánh giá kết quả học tập.

Câu 2: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

Trả lời:

Bản thân còn muốn tìm hiểu thêm về: Đánh giá cải tiến học tập, đánh giá hoạt động học tập và đánh giá không theo nghi thức.

Câu 3:Theo thầy/cô, môn Âm Nhạc trong chương trình phổ thông có những đặc điểm nào?

Âm nhạc là loại hình nghệ thuật sử dụng âm thanh để diễn tả cảm xúc, thái độ, nhận thức và tư tưởng của con người.

Âm nhạc là một phần thiết yếu của các nền văn hoá, gắn bó và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội. Âm nhạc làm phong phú những giá trị tinh thần của nhân loại, là phương tiện giúp con người khám phá thế giới, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 Tiểu học – Tất cả các môn Đáp án tự luận Module Tiểu học (7 môn) của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.

 

About The Author

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *