Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 2 THCS giúp thầy cô nhanh chóng trả lời câu hỏi tự luận 7 môn Toán, Ngữ Văn, Khoa học tự nhiên, Địa lý và Âm nhạc, Tin học và Lịch sử trong chương trình tập huấn Mô đun 2.
Thông qua bài viết này thầy cô sẽ nhanh chóng hoàn thiện bài kiểm tra cuối khóa tập huấn của mình. Vậy mời thầy cô cùng tham khảo bài viết dưới đây:
Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 2 môn Tin học THCS
Câu 1: Mô tả ngắn gọn “Mối quan hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học, PP, KTDH trong môn Tin học ở THCS”.
Sự kết nối giữa YCCĐ của nội dung cụ thể (chủ đề con) được quy định trong chương trình môn Tin học với việc xác định yêu cầu cho một chủ đề học tập cụ thể nào đó mà người GV muốn thực hiện, và kết quả đầu ra là GV xác định được mục tiêu dạy học của chủ đề. Mục tiêu dạy học ở đây, là sự chi tiết hoá YCCĐ của nội dung cụ thể quy định, kết hợp với việc xác định PC chủ yếu, và NL chung nào cần phát triển cho HS bên cạnh của việc hình thành, phát triển NL đặc thù của môn Tin học.
Lớp: 7 Chủ đề A: Máy tính và cộng đồng Chủ đề con: Sơ lược về các thành phần của máy tính Nội dung: Phần cứng máy tính |
|||
Yêu cầu cần đạt | Năng lực GDCD | Nội dung | PP/KTDH |
– Nhận diện được cấu trúc chung của một máy tính, phân loại được các thiết bị, phụ kiện để đưa vào đúng vị trí trong sơ đồ – Biết và nhận ra được các thiết bị vào – ra có nhiều loại, nhiều hình dạng khác nhau, biết được chức năng của mỗi loại thiết bị này trong việc thu nhập, lưu trữ và xử lí truyền tải thông tin – Phát hiện và là rõ được vấn đề, qua đó đề xuất giải pháp để chọn thiết bị máy tính phù hợp với nhu cầu sử dụng và khả năng tài chính – Tự học và khám phá kiến thức qua các hoạt động học, trình bày kiến thức qua các phiếu học tập, nhận ra và chỉnh sửa những sai sót của bản thân thông qua nhận xét của các bạn, GV. – Bước đầu ý thức được việc chọn thiết bị máy tính phù hợp nhằm đảm bảo sức khỏe của bản thân |
Năng lực tin học: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ Năng lực chung: – Giải quyết vấn đề và sáng tạo – Tư chủ và tự học Phẩm chất: Trách nhiệm |
– Phân biệt được phần cứng và phần mềm máy tính. – Phần cứng máy tính gồm những thành phần chính nào? – Nhận biết, phân loại được các thiết bị, phụ kiện của một máy tính – Tìm hiểu thiết bị vào/ra và vai trò của các thiết bị này trong quá trình xử lí thông tin trên máy tính. |
– Dạy học khám phá – Dạy học thông qua trò chơi – Dạy học giải quyết vấn đề – Kỹ thuật dạy học KWL và KWLH |
Lớp: 7 Chủ đề A: Ứng dụng tin học Chủ đề con: Các thành phần chính và dữ liệu trên trang tính Nội dung: Màn hình làm việc của trang tính |
|||
Yêu cầu cần đạt | Năng lực GDCD | Nội dung | PP/KTDH |
-Thấy được cách trình bày bằng phần mềm bảng tính khác và tiện hơn so với các thủ công – Hiểu được khái niệm bảng tính điện tính và vai trò của bảng tính trong cuộc sống và học tập. – Phân biệt được các thành phần trên màn hình làm việc của phần mềm bảng tính và nhận biết các thành phần trên trang tính. – Phân biệt được bảng tính và trang tính – Biết cấu trúc của một bảng tính điện tử gồm: dòng, cột, địa chỉ của ô tính. – Nắm được khái niệm phần mềm bảng tính để thực hiện bài tập, hiểu thành phần làm việc của chương trình bảng tính. |
Năng lực tin học: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ Năng lực chung: – Giải quyết vấn đề và sáng tạo – Tư chủ và tự học Phẩm chất: Trách nhiệm |
– Biết khái niệm bảng tính điện tính và vai trò của bảng tính trong cuộc sống và học tập. – Các thành phần trên trang tính, phân biệt được các thành phần trên màn hình làm việc của phần mềm bảng tính . – Cấu trúc của một bảng tính điện tử gồm: dòng, cột, địa chỉ của ô tính. |
– Dạy học khám phá – Dạy học thông qua trò chơi – Dạy học giải quyết vấn đề – Kỹ thuật dạy học KWL và KWLH |
Câu 2. GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp không? Vì sao?
Trả lời
– GV đã sử dụng các PP, KTDH trong video:
+ PP dạy học thông qua trò chơi
+ PP khám phá
+ PP Giải quyết vấn đề
– Theo tôi đây là những PP, KTDH phù hợp với yêu cầu cần đạt của chủ đề. Vì:
+ Thông qua các PP này đã phát huy được tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
+ Học sinh tham gia tích cực trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Thông qua các PP, KTDH đa khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ GV theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh
+ Các PP, KTDH sinh động, hấp dẫn học sinh khi chuyển giao nhiệm vụ học tập
Câu 3. Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ.
+ Thông qua các PP này đã phát huy được tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
+ Học sinh tham gia tích cực trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Thông qua các PP, KTDH đa khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ GV theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh
+ Các PP, KTDH sinh động, hấp dẫn học sinh khi chuyển giao nhiệm vụ học tập
– Hạn chế:
+ Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của một số học sinh trong lớp còn gặp nhiều khó khăn.
+ Hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh chưa cao
Câu 4. Hãy cho biết trong các cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH trong môn Tin học ở THCS thì cơ sở nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Cơ sở quan trọng nhất là căn cứ vào mục tiêu dạy học và yêu cầu cần đạt của bài học/chủ đề
Vì:
- Mục tiêu dạy học của môn học đối với từng cấp học: phát triển cho học sinh NL đặc thù môn Tin học, PC chủ yếu, và NL chung thông qua các YCCĐ.
- YCCĐ là kết quả mà HS cần đạt được về PC, NL đồng thời là căn cứ để đánh giá kết quả GD.
- YCCĐ cho từng nội dung trong CT được thể hiện dưới dạng các tiêu chí, chỉ báo mô tả những PC, NL cần phát triển sau khi học qua chủ đề/bài học tương ứng.
Câu 5. Thiết kế chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS có mô tả việc lựa chọn sử dụng PP, KTDH cụ thể.
D & E. VẬN DỤNG, TÌM TÒI, MỞ RỘNG
(1) Mục tiêu: Xác định Input, output của bài toán, viết được thuật toán
(2) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Giải quyết vấn đề, thuyết trình, gợi mở, trao đổi nhóm.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Làm việc nhóm
(4) Phương tiện dạy học: Phòng máy vi tính
(5) Sản phẩm: Mô tả thuật toán
– GV đưa ra yêu cầu đề bài. Viết chương trình nhập 3 số a,b,c từ bàn phím và in ra màn hình số có giá trị lớn nhất.
HS làm việc theo nhóm
+Xác định Input, output của bài toán.
+ Đưa ra ý tưởng : Số lớn nhất là số có giá trị lớn hơn giá trị của 2 số còn lại.
+ Mô tả thuật toán.
– GV nhận xét và sửa sai
Gv yêu cầu HS về nhà :
– Nhập chương trình vào máy tính, lưu, sửa lỗi.
– Chạy chương trình với các bộ dữ liệu khác nhau.
Câu 6. Trình bày ví dụ minh hoạ việc áp dụng một (một số) PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực HS trong môn Khoa học tự nhiên ở THCS.
* Ví dụ: Sử dụng kĩ thuật động nào khi dạy bài 10: Hệ điều hành làm những việc gì?
– Bước 1: Ở phần 1 tìm hiểu hệ điều hành là gì? Giáo viên đã đưa ra được cho học sinh được khái niệm thế
nào là hệ điều hành thì giáo viên yêu cầu học sinh hãy kể tên những hệ điều hành mà em đã biết?
– Bước 2: Giáo viên gọi 2 – 4 học sinh lên bảng viết tên những hệ điều hành mà mình biết
– Học sinh 1:Android, Windows, IOS, Windows 8, Window 10.
– Học sinh 2: Unix, Android, Chrome Os, IOS
– Học sinh 3: Linux, Android, IOS, Windows phone 8
– Bước 3: Loại trừ
các ý kiến giống nhau và tổng hợp lại các hệ điều hành thường sử dụng trong thực tế như: IOS, Android, Windows phone…đây là các hệ điều hành được cài đặt nhiều trên điện thoại smartphone, hệ điều hành được cài đặt và sử dụng phổ biến trên máy tính như: hệ điều hành Windows (Windows XP, Windows 7, Windows 8, Windows 10…) cửa hàng Microsoft.
* Ví dụ: Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn khi dạy bài thực hành 1: Làm quen với một số thiết bị máy tính
Ở nội dung tìm hiểu các thiết bị nhập xuất dữ liệu:
Bước 1:
Gv chia lớp thành 6 nhóm (mỗi nhóm 8 HS)
– Mỗi HS sẽ ngồi vào vị trí của mình khi nhóm đã xếp; sau đó viết ra 2 thiết bị nhập – 2 thiết bị xuất vào phần giấy của mình.
– Các nhóm sẽ thảo luận và lấy ý kiến giống nhau về các thiết bị nhập và xuất sau đó tổng hợp lại và viết vào phần trung tâm giấy của nhóm mình
Bước 2:
GV nhận xét bài làm của các nhóm
Câu 7. Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu trong thực tiễn nhà trường.
– Trong các tiết học thực hành: Các em áp dụng tốt việc học lý thuyết vào thực hành các bài tập một cách linh hoạt, đa dạng không rập khuôn theo sách giáo khoa. Từ lý thuyết có nhiều cách giải quyết một vấn đề thông qua thực hành các em có thể lựa chọn cho mình một cách cảm
thấy phù hợp nhất.
– Đa số học sinh tập trung lắng nghe khi giáo viên giảng bài, việc phát biểu xây dựng dựng bài được học sinh phát huy một cách tích cực, các em hiểu được các kiến thức mới một cách dễ dàng hơn nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao. Từ đó việc học lý thuyết không còn mang tính rập khuôn, nhàm chán, học sinh được thoải mái trình bày những ý tưởng, suy nghĩ, cách giải quyết tình huống mà giáo viên đưa ra.
Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 2 môn Lịch sử THCS
Câu 1: Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên trong thực tiễn nhà trường của thầy/cô.
Trong thực tiễn nhà trường, chúng tôi thường dùng những PP sau:
1. Phương pháp hoạt động nhóm.
2. Kỹ thuật mảnh ghép.
3. Kỹ thuật khăn phủ bàn
4. Sơ đồ tư duy….
Câu 2: Đề xuất những cải tiến để áp dụng các PP, KTDH này nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Để áp dụng các PP, KTDH cần có đủ về cơ sở vật chất lớp học, giáo viên được tập huấn kỹ càng, định lượng giờ dạy việc của gv phải phù hợp để gv có đủ thời gian chuẩn bị.
PPDH theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực GQVĐ gắn với những tình huống của cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới mối quan hệ GV – HS theo hướng hợp tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
Bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Câu 3: Thầy/cô dựa vào những tiêu chí đánh giá nào để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Lịch sử?
Dựa vào 4 tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
Chuỗi hoạt động học của HS bao gồm nhiều hoạt động học cụ thể được xây dựng một cách tuần tự nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã được xác định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả mục tiêu về năng lực đặc thù cũng như phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. Thông thường, hoạt động học được thiết kế dựa trên nền tảng về PPDH và cần đảm bảo các đặc trưng của phương pháp đó. Điều quan trọng là các PP phải có sự đáp ứng tốt đối với mục tiêu dạy học và nội dung dạy học chủ đề/bài học.
Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Tiêu chí này nhấn mạnh về việc vận dụng các KTDH, là những phương thức để tổ chức hiệu quả mỗi hoạt động học, trong đó HS thực hiện các nhiệm vụ học tập cụ thể. Cần lưu ý mỗi hoạt động học cần có mục tiêu dạy học cụ thể, rõ ràng. Thông qua các KTDH GV áp dụng, HS chủ động, tích cực tham gia hoạt động để hoàn thành sản phẩm học tập, là minh chứng về kết quả của năng lực và phẩm chất HS. Các sản phẩm học tập này có thể là câu hỏi, bài kiểm tra, nhật kí học tập, phiếu học tập, câu hỏi trao đổi, bảng kết quả thảo luận nhóm, … Sản phẩm học tập được lựa chọn trên cơ sở đáp ứng đúng mục tiêu dạy học kết hợp chặt chẽ với nội dung, PP, KTDH.
Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS.
Tiêu chí này nhấn mạnh việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học và học liệu trong hoạt động học.
Cần áp dụng các KTDH tích cực để HS sử dụng phương tiện, học liệu một cách hiệu quả để hoàn thành sản phẩm học tập.
Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS
Tiêu chí này nhấn mạnh về phương án kiểm tra đánh giá trong mỗi hoạt động học của tiến trình dạy học. Các công cụ đánh giá cần phù hợp với PP, KTDH đã lựa chọn, không chỉ là các công cụ đánh giá sản phẩm học tập ở cuối hoạt động học, mà còn các tiêu chí đánh giá sự tham gia hoạt động của HS, bao gồm cả đánh giá về mức độ đạt được về PC, NL đã đặt ra trong mục tiêu….
Câu 4: GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp không? Vì sao?
Phù phù hợp, vì HS được làm việc chủ động,
sáng tạo, hợp tác trong nhóm…
Vì giáo viên đã giao nhiệm vụ cho học sinh học sinh nhận nhiệm vụ tích cực thảo luận đưa ra kết quả và trình bày nội dung kiến thức sau đó làm bài và khám phá nội dung thực tế
Câu 5: Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ.
Rất nhiều ưu điểm, tiết học sáng tạo học sinh học tập tích cực, chủ động, hợp tác..
Học sinh được nhận nhiệm vụ trao đổi khám phá tìm ra nội dung kiến thức. Từ kiến thức tìm ra học sinh được làm bài vận dụng và sử dụng kiến thức vào thực tế.
Hạn chế phương pháp này nếu học sinh không tự giác nghiêm túc học thì việc tìm ra kiến thức mới là khó.
Nếu cơ sử vật chất không đảm bảo, khả năng của GV, thì khó thực hiện được PP, KTDH
MỐI QUAN HỆ…..
Lớp: ̉6 Chủ đề: XÃ HỘI CỔ ĐẠI |
|||
Yêu cầu cần đạt | Năng lực Lịch sử và Địa lí | Nội dung | PP, KTDH |
– Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông và phương Tây (thời gian và địa điểm) – Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội của các quốc gia cổ đại từ đó rút ra các đặc điểm về tổ chức nhà nước và đời sống ở các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây. – Biết được thành tựu chính của nền văn hóa cổ đại phương Đông (lịch, chữ tượng hình, toán học, kiến trúc…) và phương Tây (lịch, chữ cái a,b,c, ở nhiều lĩnh vực khoa học, văn học, kiến trúc, điêu khắc). |
NHẬN THỨC VÀ TƯ DUY LỊCH SỬ, ĐỊA LÍ. –Trình bày được sự xuất hiện, đặc điểm về tổ chức và đời sống, các thành tựu văn hóa các quốc gia cổ đại ở phương Đông và phương Tây. – So sánh, nhận xét và đánh giá về thời gian, địa điểm, tổ chức và các thành tựu của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây Xác định được vị trí các quốc gia cổ đại trên bản đồ từ đó giải thích được vì sao các quốc gia cổ đại lại ra đời ở những khu vực này |
– 1. Sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông và phương Tây. – 2. Sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại. – 3. Thành tựu chính của nền văn hóa cổ đại phương Đông và phương Tây. |
– Dạy học trực quan (Bản đồ, lược đồ, tranh ảnh…) – Dạy học giải quyết vấn đề. – KTDH: Khăn trải bàn, sơ đồ tư duy. nhóm |
MINH HỌA 2: CHỦ ĐỀ KHỞI NGHĨA LAM SƠN LỊCH SỬ 8
Yêu cầu cần đạt | Năng lực lịch sử | Nội dung | PP, KT dạy học |
– Trình bày được một số sự kiện tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. – Giải thích được nguyên nhân chính dẫn đến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. – Nêu được ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. – Đánh giá được vai trò của một số nhân vật tiêu biểu: Lê Lợi, Nguyễn Chích, Nguyễn Trãi… |
1.1. Năng lực lịch sử: – Nhận thức tư duy lịch sử: + Mô tả và trình bày được những nét chính của các sự kiện về thời gian, địa điểm, diễn biến chính và kết quả có sử dụng lược đồ. + Giải thích được nguyên nhân chính dẫn đến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học + Nêu được ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. + Đánh giá được vai trò của một số nhân vật tiêu biểu: Lê Lợi, Nguyễn Chích, Nguyễn Trãi. 1.2. Năng lực chung – Năng lực giao tiếp và hợp tác: +Tự học, giải quyết vấn đề. + Sử dụng được ngôn ngữ kết hợp với lược đồ, hình ảnh để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận. – Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh tự nghiên cứu tài liệu, thu thập, phân tích và xử lí thông tin. |
Hoạt động 1: Khởi động. Chơi trò chơi “Nhanh tay, nhanh mắt” Hoạt động 2: Trình bày một số sự kiện tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa. -Trình bày một số sự kiện tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa. – Giải thích được nguyên nhân chính dẫn đến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Hoạt động 3: Nêu được ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và đánh giá vai trò của một số nhân vật lịch sử. – Trình bày được ý nghĩa của khởi nghĩa Lam Sơn. – Giới thiệu được những sự kiện tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với người thân, bạn bè. Hoạt động 4: Luyện tập Hệ thống lại toàn bài Hoạt động 5: Vận dụng, mở rộng – Đánh giá được vai trò của một số nhân vật: Nguyễn Trãi, Lê Lợi, Nguyễn Chích. |
– Trực quan ( Hình ảnh, lược đồ, 4 câu thơ) – Hoạt động cá nhân – Trực quan – Giải quyết vấn đề – Thảo luận nhóm – Giải quyết vấn đề. – Thảo luận nhóm – Kĩ thuật động não. – Học sinh làm việc cá nhân. – Dự án – Hoạt động cá nhân |
Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 2 môn Ngữ văn THCS
Câu 1: Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên trong thực tiễn nhà trường của thầy/cô.
– Sử dụng phương pháp trực quan, đàm thoại gợi mở.
+ Để kích hoạt kiến thức nền, để giới thiệu chung về văn bản Lặng lẽ Sa Pa –Nguyễn Thành Long – Ngữ Văn 9.
+ Dùng tranh ảnh, bản đồ vị trí địa lý giới thiệu, tạo ấn tượng cho HS về Sa Pa.
– Kĩ thuật DH: sơ đồ tư duy
+ Vẽ sơ đồ tư duy về: chân dung người lao động trong truyện.
Câu 2: Đề xuất những cải tiến để áp dụng các PP, KTDH này nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Để áp dụng các PP, KTDH cần có đủ về cơ sở vật chất lớp học, giáo viên được tập huấn kỹ càng, định lượng giờ dạy việc của gv phải phù hợp để gv có đủ thời gian chuẩn bị
PPDH theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực GQVĐ gắn với những tình huống của cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới mối quan hệ GV – HS theo hướng hợp tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
Bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Câu 3: Hãy cho ví dụ minh hoạ về mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, PP và KTDH của một bài học trong môn Ngữ văn ở THCS.
Có thể trình bày thông tin dưới dạng bảng gợi ý sau:
Lớp 6 – Bài học THÁNH GIÓNG (Truyền Thuyết) | |||
Yêu cầu cần đạt | Năng lực ngữ văn | Nội dung | PP, KTDH |
Tiếp cận kiến thức nền tảng ban đầu, nêu được kiến thức chung về văn bản | Nhận biết được đề tài | Giới thiệu hình ảnh về truyền thuyết Thánh Gióng | Trực quan, đàm thoại, gợi mở, kĩ thuật KWL |
– (1) Nêu được ấn tượng chung về văn bản (truyện truyền thuyết về anh hùng chống giặc ngoại xâm); Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu (Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc bay về trời Sau chiến thắng) Trong tính chỉnh thể tác phẩm.. – (2) Nhận biết được chủ đề của văn bản (ngợi ca người anh hùng chống giặc ngoại xâm). – (3) Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn. – (4) Nhận biết được một số yếu tố của truyện truyền thuyết như: cốt truyện liên quan đến lịch sử, nhân vật anh hùng chống giặc ngoại xâm – (5) Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng kì lạ, cử chỉ, hành động phi thường (một mình đánh tan quân giặc), lời nói đặc biệt (phát ngôn đầu tiên là câu nói đòi giết giặc của nhân vật). |
ý nghĩa văn bản đã đọc, nhận biết được nhân vật, nhận biết được một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn liền với đặc điểm của mỗi thể loại văn học. |
1. Tìm hiểu cốt truyện 2. Tìm hiểu nhân vật Thánh Gióng 3. Tìm hiểu chủ đề |
, dạy học hợp tác, đàm thoại, gợi mở, |
Câu 4: GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp không? Vì sao?
GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ phù hợp với hoạt động. Vì nó giúp hình thành và phát triển năng lực HS. Đó là điểm mới khác so với phương pháp cũ.
Từ nhân vật Thánh Gióng HS nhận ra đặc điểm của truyền thuyết.
Câu 5: Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ.
– Ưu điểm
+ Đối với lớp 6. được di chuyển trong lớp là điều thú vị.
+ Phù hợp để phát triển năng lực phẩm chất.
+ Đáp ứng yêu cầu cần đạt.
+ Thực hiện được tinh thần đổi mới PP, KTDH
– Hạn chế: mất thời gian
Câu 6: Ngoài các phương pháp dạy học đã được giới thiệu trong Những vấn đề chung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực quý Thầy/Cô còn biết các phương pháp dạy học nào khác để phát triển phẩm chất và năng lực trong môn Ngữ Văn?
- Phương pháp dạy nói và nghe
- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp đóng vai
- Phương pháp dạy học dựa trên dự án
- Phương pháp dạy viết dựa trên thuyết trình
- Phương pháp phân tích mẫu
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp đọc diễn cảm
- Phương pháp trò chơi
Câu 7: Bài tập cuối khoá: Lựa chọn, sử dụng PP và KTDH của một bài học trong môn Ngữ Văn ở THCS.
– Hướng dẫn làm bài tập:
+ Lựa chọn một bài học trong chương trình GDPT 2018 – môn Ngữ Văn: Bài học truyền thuyết – Ngữ kiệu THÁNH GIÓNG – thời lượng 2 tiết.
+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu: Trực quan, đàm thoại, gợi mở, kĩ thuật KWL, dạy học hợp tác, kĩ thuật sơ đồ tư duy, dạy học giải quyết vấn đề, trò chơi.
+ Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học.
Hoạt động học | Mục tiêu | Nội dung dạy học trọng tâm | PP, KTDH chủ đạo |
HĐ 1 khởi động | (1) Kích hoạt kiến thức nền; nêu được ấn tượng chung về văn bản | Giới thiệu hình ảnh về truyền thuyết Thánh Gióng | Trực quan, đàm thoại, gợi mở, kĩ thuật KWL |
HĐ 2 Khám phá kiến thức |
– (1) Nêu được ấn tượng chung về văn bản (truyện truyền thuyết về anh hùng chống giặc ngoại xâm); Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu (Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc bay về trời Sau chiến thắng) Trong tính chỉnh thể tác phẩm.. – (2) Nhận biết được chủ đề của văn bản (ngợi ca người anh hùng chống giặc ngoại xâm). – (3) Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn. – (4) Nhận biết được một số yếu tố của truyện truyền thuyết như: cốt truyện liên quan đến lịch sử, nhân vật anh hùng chống giặc ngoại xâm – (5) Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng kì lạ, cử chỉ, hành động phi thường ( một mình đánh tan quân giặc), lời nói đặc biệt (phát ngôn đầu tiên là câu nói đòi giết giặc của nhân vật.) |
1. Tìm hiểu cốt truyện 2. Tìm hiểu nhân vật Thánh Gióng 3. Tìm hiểu chủ đề |
, dạy học hợp tác, đàm thoại, gợi mở, |
Câu 8: Thầy/cô dựa vào những tiêu chí đánh giá nào để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một bài học trong môn Ngữ văn?
Trong đó, để đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH được trình bày trong một KHBD cụ thể, cần tập trung vào 4 tiêu chí trong nội dung 1.
Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và PPDH được sử dụng.
Chuỗi hoạt động học của HS bao gồm nhiều hoạt động học cụ thể được xây dựng một cách tuần tự nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã được xác định trong KHBD, bao gồm cả mục tiêu về NL đặc thù cũng như PC chủ yếu và NL chung. Thông thường, hoạt động học được thiết kế dựa trên nền tảng về PPDH và cần đảm bảo các đặc trưng của PP đó. Điều quan trọng là các PP phải có sự đáp ứng tốt đối với mục tiêu dạy học và nội dung dạy học bài học.
Để đánh giá sự lựa chọn các PP, KTDH trong chuỗi hoạt động học, có thể đặt ra một số câu hỏi để xem xét sự phù hợp của PP, KTDH trong chuỗi hoạt động học như sau:
Theo tiêu chí này thì chuỗi hoạt động học mà GV thiết kế cho HS tham gia cần bao gồm những hoạt động học cụ thể được xây dựng một cách trình tự và phù hợp với mục tiêu, nội dung và PPDH. Như vậy, có thể thấy từ góc độ PP, KTDH thì các PP, KTDH phải phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học, tạo thành chuỗi hoạt động học dưới hình thức các nhiệm vụ học tập theo tiến trình: chuẩn bị -> chuyển giao nhiệm vụ -> thực hiện nhiệm vụ -> báo cáo kết quả -> Đánh giá kết quả. Ví dụ ở bài dạy về thể loại truyền thuyết qua ngữ liệu đọc Thánh Gióng ở lớp 6, khi GV dạy nội dung tìm hiểu nhân vật Thánh Gióng trên các phương diện: ngôn ngữ, ngoại hình và hành động nhằm mục tiêu giúp HS Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ của nhân vật nếu GV dùng PP thuyết trình (thuyết giảng) thì có thể phù hợp với nội dung nhưng sẽ không phù hợp mục tiêu vì HS chỉ nghe GV thuyết giảng sẽ khó phát triển NL Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật. Trong trường hợp này, nếu GV dùng Dạy học hợp tác để HS tìm các dẫn chứng về ngôn ngữ, ngoại hình và hành động của nhân vật và thảo luận trao đổi, phân tích để rút ra các đặc điểm của nhân vật truyền thuyết thì sẽ phù hợp hơn.
Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Tiêu chí này nhấn mạnh về việc vận dụng các KTDH, là những phương thức để tổ chức hiệu quả mỗi hoạt động học, trong đó HS thực hiện các nhiệm vụ học tập cụ thể. Cần lưu ý mỗi hoạt động học cần có mục tiêu dạy học cụ thể, rõ ràng. Thông qua các kĩ thuật dạy học GV áp dụng, HS chủ động, tích cực tham gia hoạt động để hoàn thành sản phẩm học tập. Các sản phẩm học tập này có thể là câu trả lời, bài kiểm tra, nhật kí học tập, phiếu học tập, bảng kết quả thảo luận nhóm, sơ đồ, … Sản phẩm học tập được lựa chọn trên cơ sở đáp ứng đúng mục tiêu dạy học và phù hợp với nội dung, PP, KTDH.
Có thể đặt ra một số câu hỏi để xác định sự phù hợp của PP, KTDH cho mỗi hoạt động học như sau:
Ví dụ
Khi GV sử dụng dạy học hợp tác thì GV sẽ phải mô tả tường minh, rõ ràng cách thức sử dụng và sản phẩm học tập. Chẳng hạn GV có thể xác định sẽ sử dụng Dạy học hợp tác kết hợp với Kĩ thuật sơ đồ tư duy nhằm giúp HS thảo luận và tạo được sản phẩm là một sơ đồ tư duy khái quát được các đặc điểm về chủ đề, cốt truyện và nhân vật của truyền thuyết. Cách thức tổ chức cần chi tiết, chẳng hạn:
- Chuẩn bị: GV chia mỗi nhóm có khoảng từ 4-6 HS, phân công công việc cho các thành viên nhóm để đảm bảo mọi HS đều có cơ hội tham gia; chuẩn bị giấy A1, rubric đánh giá kết quả.
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: : GV yêu cầu các nhóm HS từ truyền thuyết Thánh Gióng khái quát lên những đặc điểm của thể loại truyền thuyết và thể hiện dưới dạng sơ đồ tư duy trên giấy A1.
- Thực hiện nhiệm vụ học: : HS hợp tác làm việc theo nhóm, dùng kĩ thuật Khăn trải bàn. Trong khi các nhóm làm việc, GV quan sát, hỗ trợ khuyến khích các HS chưa chủ động tham gia và gợi ý cho HS cách tìm câu trả lời (nếu cần).
- Trình bày kết quả: : GV gọi từ 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả; tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau; bổ sung, chốt các ý.
- Đánh giá hoạt động học của HS:: Dựa trên các góp ý, GV hướng dẫn các nhóm còn lại tự nhận xét sản phẩm của nhóm mình và tự rút ra những gì cần điều chỉnh, bổ sung cho tốt hơn.
Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS.
Tiêu chí này nhấn mạnh việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học và học liệu trong hoạt động học. Cần áp dụng các KTDH tích cực để HS sử dụng phương tiện, học liệu một cách hiệu quả để hoàn thành sản phẩm học tập.
Có thể đặt ra một số câu hỏi sau để xem xét sự phù hợp của thiết bị dạy học phù hợp với PP, KTDH đã lựa chọn như sau:
Ví dụ
Khi dạy nội dung tìm hiểu nhân vật Thánh Gióng trên các phương diện: ngôn ngữ, ngoại hình và hành động nhằm mục tiêu giúp HS Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ của nhân vật như đã nêu ở trên, việc GV thiết kế nhiệm vụ học tập trên phiếu học tập cho HS hợp tác thảo luận thực hiện như trên có thể đánh giá là phù hợp vì nhiệm vụ học tập này có nhiều chi tiết khiến HS không thể nhớ nếu GV chỉ giao nhiệm vụ bằng lời. Tuy nhiên, nếu lớp học có máy chiếu, thì nếu GV không in phiếu học tập mà chỉ chiếu nội dung phiếu học tập lên bảng (vì các nhóm thực hiện nhiệm vụ như nhau) sẽ được coi là phù hợp hơn. Trong trường hợp không có máy chiếu, sau khi giao nhiệm vụ bằng lời, GV cũng có thể ghi lại trên bảng để HS tiện theo dõi. Việc này sẽ là phù hợp nếu nội dung nhiệm vụ không quá dài và GV có thể ghi nhanh xong để còn đủ thời gian cho HS thực hiện nhiệm vụ.
Tiêu chí 4:
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS.
Tiêu chí này nhấn mạnh về phương án kiểm tra đánh giá trong mỗi hoạt động học của tiến trình dạy học. Các công cụ đánh giá cần phù hợp với PP, KTDH đã lựa chọn, không chỉ là các công cụ đánh giá sản phẩm học tập ở cuối hoạt động học, mà còn các tiêu chí đánh giá sự tham gia hoạt động của HS, bao gồm cả đánh giá về mức độ đạt được về phẩm chất và năng lực đã đặt ra trong mục tiêu.
Có thể đặt ra một số câu hỏi để xác định sự phù hợp của phương án kiểm tra đánh giá như sau:
Ví dụ
Với hoạt động hợp tác để thực hiện sản phẩm sơ đồ tư duy nhằm mục tiêu giúp HS Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ của nhân vật như đã nêu ở trên, nếu GV không có phương án đánh giá nêu trong KHBD thì chưa đạt. Nếu phương án đánh giá chỉ là đánh giá hoạt động của HS thì cũng chưa hợp lí. Nếu chỉ nói chung chung là đánh giá sản phẩm HS thì cũng chưa hợp lí. Trong trường hợp cụ thể này, GV cần xây dựng rubric đánh giá sản phẩm của HS mà cụ thể ở đây là sơ đồ tư duy HS tạo ra. Trong rubric cần có các mức độ cụ thể. Ví dụ như sau:
Ngoài việc đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH thể hiện trong KHBD, GV cũng cần lưu ý đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH thể hiện trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp. GV có thể vận dụng 8 tiêu chí còn lại trong bảng tiêu chí được giới thiệu trong Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH, trong đó nhấn mạnh sự tích cực, chủ động sáng tạo và hiệu quả của HS, việc sử dụng phù hợp các PP và KTDH chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hỗ trợ, đánh giá HS phù hợp. Có thể sử dụng một số câu hỏi cần đặt ra khi đánh giá về tính hiệu quả của việc sử dụng PP, KTDH trong hoạt động học như sau:
Như vậy, có thể đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài học cụ thể thông qua 12 tiêu chí của Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH. Việc đảm bảo đánh giá đầy đủ theo các tiêu chí sẽ giúp GV nhận thức phù hợp trong việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH, từ đó có những sự lựa chọn chính xác, sử dụng hiệu quả hơn các PP, KTDH nhằm phát triển PC, NL HS.
Câu 9: Quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cho một bài học trong môn Ngữ văn ở THCS được giới thiệu trong Nội dung 3 có gì khác so với quy trình hiện nay quý thầy/cô đang thực hiện ở trường phổ thông?
– Dựa trên các YCCĐ đã xác định và ngữ liệu đã chọn, GV sẽ xác định các NL chung và PC chủ yếu có liên quan, có thể khai thác trên ngữ liệu đã chọn.
– Những đánh giá của GV về PC, NL của HS cũng như các kiến thức nền liên quan đến bài học mà các em đã có sẵn cũng rất quan trọng vì dựa trên các đánh giá này mà GV có thể điều chỉnh tăng mức độ các YCCĐ của bài học.
Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 2 môn Toán THCS
Câu 1: Ngoài các phương pháp dạy học đã được giới thiệu trong Những vấn đề chung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực quý Thầy/Cô còn biết các phương pháp dạy học nào khác để phát triển phẩm chất và năng lực trong môn Toán?
Trả lời:
- Phương pháp tổ chức trò chơi
- Phương pháp bàn tay nặn bột
Bàn tay nặn bột là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm, nghiên cứu, áp dụng giảng dạy cho các môn học tự nhiên. Phương pháp này chú trọng tới việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hoặc điều tra. Với một vấn đề khoa học, học sinh có thể đặt ra câu hỏi, giả thiết từ hiểu biết ban đầu, tiến hành thí nghiệm, nghiên cứu, kiểm chứng, so sánh, phân tích, thảo luận và đưa ra kết luận phù hợp.
Phương pháp này kích thích sự tò mò, ham mê khám phá của học sinh.
Vai trò của GV –HS : Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, BTNB luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên:
Thầy cô giáo sẽ nêu vấn đề để học sinh tự đi tìm tình huống cần giải quyết thông qua hoạt động thực hành, thí nghiệm do chính các em tự làm, hoạt động thảo luận nhóm để đưa ra những giả thiết.
Thầy cô sẽ giúp học sinh chứng minh những giả thiết của các em và cùng các em tìm ra câu trả lời đúng.
Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
Giảng dạy khoa học dựa trên tìm tòi khám phá.
Tiến trình của 1 giờ dạy theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Bước 1: Đưa ra tình huống có vấn đề và xác định vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Tổ chức các hoạt động để giải quyết vấn đề.
Bước 3: Củng cố, định hướng mở rộng
Tiến trình của một thực nghiệm: Gồm có 5 bước:
B1: Đưa ra tình huống có vấn đề.
B2: HS làm việc cá nhân học theo nhóm ( đưa ra câu hỏi, dự đoán kết quả, giải thích)
B3: Tiến hành thực nghiệm.
B4: So sánh kết quả với dự đoán.
B5: Kết luận, mở rộng.
Vai trò của người giáo viên:
* GV là người hướng dẫn:
– Đề ra những tình huống, những thử thách.
– Định hướng các hoạt động.
– Thu hẹp những cái có thể.
– Chỉ ra thông tin.
* Giáo viên là người trung gian:
– Là nhà trung gian giữa “thế giới” khoa học (Các kiến thức & thực hành) và HS
– Là người đàm phán với học sinh những thay đổi nhận thức liên quan với những câu hỏi được xử lí, với các thiết bị thực nghiệm thích đáng, với mô hình giải thích hợp lí.
– Đảm bảo sự đoán trước và giải quyết các xung đột nhận thức.
– Hành động bên cạnh với mỗi học sinh cũng như với mỗi nhóm học sinh và cả lớp.
Vai trò của học sinh trong giờ học với PPBTNB:
– HS quan sát một hiện tượng của thế giới thực tại và gần gũi với chúng về đề tài mà từ đó chúng sẽ hình thành các nghi vấn.
– HS tìm tòi, suy nghĩ và đề ra những bước đi cụ thể của thực nghiệm, hoặc chỉnh lí lại những ca thất bại nhờ tra cứu tư liệu.
– HS trao đổi và lập luận trong QT hoạt động, chúng chia sẻ với nhau những ý tưởng của mình, cọ sát những quan điểm của nhau và hình thành những kết luận tạm thời hoặc cuối cùng bằng ghi chép, biết phát biểu.
Như vậy là học sinh đã biết nghe lời người khác, hiểu người khác, tôn trọng người khác và biết bảo vệ ý kiến của mình.
- Phương pháp dạy học theo góc
Câu 2: Hãy cho ví dụ minh hoạ về mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, PP và KTDH của một chủ đề trong môn Toán ở THCS.
Có thể trình bày thông tin dưới dạng bảng gợi ý sau:
PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT MỘT ẨN. |
YÊU CẦU CẦN ĐẠT | MỤC TIÊU (PC – NL) | NỘI DUNG | PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT | PHƯƠNG TIỆN |
– Nhận biết được khái niệm PT bậc nhất một ẩn. – Giải được PT bậc nhất một ẩn. |
– Phát biểu được định nghĩa PT bậc nhất một ẩn. (GTTH) – Lấy được VD về PT bậc nhất một ẩn, xác định các hệ số a, b. (GQVĐ – TDLL) – Xây dựng được công thức giải PT bậc nhất một ẩn. (GQVĐ- TDLL) – Thực hiện giải được PT bậc nhất một ẩn. (GQVĐ – TDLL) – Nhận ra được các vấn đề thực tiễn liên quan đến PT bậc nhất một ẩn. |
– Định nghĩa PT bậc nhất một ẩn. – Dạy khái niệm nghiệm của PT bậc nhất một ẩn. – Xây dựng cách giải PT bậc nhất một ẩn. – Giải các PT bậc nhất một ẩn. |
– Dạy học bằng mô hình hóa. – Dạy học giải quyết vấn đề. – Dạy học tranh luận khoa học – Kĩ thuật khăn trải bàn. |
Máy chiếu, file trình chiếu. Phiếu học tập |
|
– Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn gắn với PT bậc nhất một ẩn. |
– Giải quyết được các vấn đề thực tiễn liên quan đến PT bậc nhất một ẩn. (MHH) – Nhận biết được mối liên hệ giữa PT bậc nhất một ẩn với kiến thức các môn học khác và giải quyết được các vấn đề liên quan. (TDLL – GQVĐ) |
– Vận dụng PT bậc nhất vào giải quyết các vấn đề thực tế liên quan đến PT bậc nhất một ẩn. |
– Dạy học khám phá, mô hình hóa. |
Câu 3: Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên trong thực tiễn nhà trường của thầy/cô.
Để giúp giáo viên đạt được hiệu quả cao trong quá trình tổ chức hoạt động học cho học sinh, tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm như sau:
1. Chia nhóm học tập
Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Khi học theo nhóm các em được chia sẻ ý kiến cho nhau, được hỗ trợ giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện bản thân trong quá trình học tập.
Việc chia nhóm phải đảm bảo cho các em học sinh được học tập thuận lợi, chỗ ngồi của nhóm phải dễ trao đổi thảo luận với nhau để cùng nhau học tập xây dựng bài học dưới sự điều khiển của giáo viên. Các em phải được thuận lợi trong việc ghi vở và đọc các tư liệu bài học cũng như thuận lợi khi thực hành thí nghiệm. Nhóm học tập có thể 2 em, 3 em, tốt nhất là 4 em để đảm bảo các em dễ hợp tác với nhau.
Khi chia nhóm, giáo viên cần tránh: Chọn số lượng nhóm quá lớn làm cản trở sự trao đổi và điều khiển của nhóm trưởng cũng như các thành viên trong nhóm, dẫn đến một số em bị bỏ rơi khi thảo luận hoặc không có cơ hội trình bày ý kiến của mình khi thảo luận; lựa chọn học nhóm không phù hợp với phương pháp, kỹ thuật mà giáo viên đưa ra, chẳng hạn như thuyết trình, trình chiếu, vấn đáp, không có thảo luận trong nhóm học sinh.
Giáo viên nên: Chia nhóm một cách tối ưu (nếu được 4 em một nhóm là tốt nhất) sao cho các em có thể trao đổi thảo luận và quán xuyến công việc của nhau trong quá trình học tập. Có thể mỗi bàn học 4 em là 1 nhóm, hoặc ghép bàn tạo các nhóm 4 em…; Vị trí đặt bàn ghế các nhóm phải thuận lợi cho việc đi lại của giáo viên và học sinh, nên để không gian trong lớp mà giáo viên có thể đi lại được xung quanh lớp học; Điều chỉnh những đồ đạc không cần thiết được cất đi nếu gây cản trở khi tổ chức hoạt động nhóm; Luân phiên chỉ định nhóm trưởng và thành viên trong nhóm báo cáo kết quả hoạt động nhóm một cách linh hoạt phù hợp trong các hoạt động của từng bài học.
2. Hướng dẫn học sinh ghi vở
Vở ghi học sinh là tài liệu quan trọng, hỗ trợ cho học sinh trong quá trình học tập. Việc ghi vở phải khoa học, rõ ràng, thiết thực trong quá trình học tập trên lớp cũng như ở nhà. Vở ghi giúp học sinh tái hiện lại những kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập của mình trong quá trình học tập, giúp cho giáo viên cũng như cha mẹ học sinh biết được trình độ nhận thức cũng như kết quả học tập của các em trong quá trình học ở trường phổ thông. Căn cứ vào vở ghi học sinh, giáo viên biết được việc học hành của các em đồng thời có thể sử dụng để đánh giá quá trình học tập của học sinh, điều chỉnh cách học của học sinh sao cho đạt được hiệu quả mong muốn.
Đối với cấp THCS, trong mỗi hoạt động học, giáo viên cần chú ý hướng dẫn ngay từ đầu năm học đầu cấp, rèn luyện cho các em thói quen ghi vở, các hoạt động ghi chép này hoàn toàn chủ động, sáng tạo của học sinh, tránh trường hợp ghi chép một cách máy móc theo ý áp đặt của giáo viên như chép bảng. màn hình… vào vở mà học sinh không hiểu gì.
Để làm được điều này, ngay từ đầu, trong mỗi hoạt động học giáo viên cần lưu ý cho học sinh ghi chép vở theo những bước sau đây:
– Ghi chép nhiệm vụ của hoạt động mà thầy, cô giáo chuyển giao vào vở. Nhóm trưởng cùng các bạn hỗ trợ, nhắc nhở bạn bên cạnh trong việc ghi nhiệm vụ này vào vở cá nhân.
– Ghi chép ý kiến của cá nhân học sinh vào vở. Giáo viên cần cho học sinh đủ thời gian để các em suy nghĩ độc lập về nhiệm vụ học tập cũng như suy nghĩ cá nhân cách giải quyết vấn đề theo ý kiến chủ quan và trình độ của học sinh. Mỗi thành viên đều phải có ý kiến ghi vở. Học sinh có thể nhiều ý kiến hoặc ít ý kiến, nhưng bắt buộc mỗi thành viên phải có tối thiểu một ý kiến ghi vở (dù ý kiến đó là đúng hay sai) thì sau đó nhóm trưởng mới được quyền cho các bạn thảo luận nhóm.
– Ghi chép ý kiến thảo luận của nhóm vào vở. Mỗi em sẽ ghi vào vở các ý kiến đã thảo luận của nhóm về nhiệm vụ được giao. Nên yêu cầu học sinh ghi ý kiến của 3 bạn trong nhóm vào vở, từ đó phân tích so sánh các ý kiến để đưa ra ý kiến chung của nhóm trong việc giải quyết nhiệm vụ được giao.
– Ghi chép ý kiến trình bày báo cáo kết quả của nhóm vào vở. Thảo luận và chọn phương án báo cáo. Ví dụ khi báo cáo dùng giấy A0, giấy A4 và đèn chiếu, các slide hỗ trợ hay chỉ báo cáo miệng…
Khi cần báo cáo hoạt động của nhóm, giáo viên nên chỉ định một học sinh (một em nào đó, nhất là các em chưa tự tin) để báo cáo. Trong quá trình hoạt động nhóm, giáo viên nên tránh: Nói to trước lớp, trình chiếu, hoặc giảng giải vấn đề… làm mất tập trung hoạt động của nhóm; Nói chung chung và đi lại quá nhiều trong lớp học không rõ mục đích…
Giáo viên cần: Chọn vị trí đứng, quan sát hoạt động của các nhóm và từng em, phát hiện kịp thời khi học sinh giơ tay cần hỗ trợ hoặc thông báo; Bỏ thói quen “gà bài” cho học sinh, khẳng định chân lý, chốt kiến thức cho các nhóm khi các em đang hoạt động nhóm, chưa báo cáo nhóm…
3. Kỹ thuật ghi bảng giáo viên
Bảng là một thiết bị rất hữu hiệu, thiết thực của lớp học trong quá trình dạy học. Dù sau này các kỹ thuật và phương pháp dạy học có tân tiến đến đâu thì bảng vẫn là dụng cụ gần gũi, thiết thực hỗ trợ giáo viên và học sinh trong quá trình học tập ở mọi nơi mọi chỗ.
Để sử dụng bảng hiệu quả, giáo viên nên tránh: Dùng bảng như là bình phong để treo bảng phụ và các tài liệu khác mà đáng lẽ ra giáo viên hoặc học sinh có thể kẻ, vẽ nhanh được trên bảng…; chép tất cả nội dung bài học lên bảng…
Giáo viên cần: Ghi bảng khi thấy cần thiết như nội dung hoạt động chung cả lớp, tên bài học, các nhiệm vụ chuyển giao cho học sinh, các ý kiến của học sinh (nếu cần thiết) và hệ thống hóa kiến thức, những gợi ý hoạt động như cách thức hoạt động, yêu cầu thiết bị và học liệu cũng như sản phẩm của hoạt động…; Ghi những điểm cần khắc sâu như công thức, mệnh đề… để các em lưu ý khi hệ thống hóa kiến thức; tránh ghi trùng lặp kiến thức đã có ở bảng phụ, slide và các tài liệu khác một cách quá thái không cần thiết…
4. Tổ chức hoạt động khởi động, nêu vấn đề
Hoạt động khởi động (tạo tình huống xuất phát) rất cần thiết trong dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, phát triển năng lực tư duy nêu để giải quyết vấn đề. Hoạt động nàỳ cần tạo ra những tình huống, những vấn đề ở đó người học cần được huy động tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của mình để cố gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng của mình và cảm thấy thiếu hụt kiến thức, thông tin để giải quyết.
Như vậy, hoạt động tạo tình huống xuất phát là một hoạt động học tập, nhiệm vụ chuyển giao của giáo viên phải rõ ràng, học sinh phải được bày tỏ ý kiến riêng của mình cũng như ý kiến của nhóm về vấn đề đó cũng như việc trình bày báo cáo kết quả.
Tuy nhiên, một số giáo viên còn lạm dụng hoạt động này. Chẳng hạn như tổ chức trò chơi, hát múa mà không ăn nhập với bài học hoặc chỉ là để “vào bài” với cái tên bài học mà ai cũng biết.
Để tổ chức hiệu quả hoạt động này, giao viên tránh: Cho học sinh hoạt động trò chơi, múa hát không ăn nhập với bài học, nhất là lạm dụng Hội đồng tự quản để điều khiển việc này; lựa chọn các tình huống không đắt giá dẫn đến các em có thể trả lời được một cách dễ dàng với các câu hỏi đặt vấn đề đơn giản (vấn đề với câu lệnh what?); Thời gian cho hoạt động này quá ít vì chưa coi đó là một hoạt động học tập, chưa cho các em suy nghĩ, bày tỏ ý kiến của mình; cố gắng giảng giải, chốt kiến thức ở ngay hoạt động này…
Giáo viên cần: Nêu vấn đề tìm hiểu của bài học khi khởi động gắn liền với hoạt động tiếp nối là hình thành kiến thức mà đã có trong tài liệu, sách giáo khoa của bài học; coi hoạt động này là một hoạt động học tập, có mục đích, thời gian hoạt động và sản phẩm hoạt động; bố trí thời gian thích hợp cho các em học tập, bày tỏ quan điểm cũng như sản phẩm của hoạt động.
5. Hệ thống hóa kiến thức bài học
Khâu quan trọng trong bài học là hệ thống hóa kiến thức được hình thành trong bài học. Thông thường giáo viên tổ chức hoạt động này trong mục “Hình thành kiến thức” hoặc “Luyện tập”. Trong bài học người giáo viên bắt buộc phải hệ thống hóa kiến thức. Bài học có thể là một chủ đề dạy học gồm các tiết học với các nội dung đòi hỏi người giáo viên phải chọn thời điểm thích hợp để hệ thống hóa kiến thức đảm bảo sao cho đạt được mục tiêu của bài học, đó là bài học phải đạt được mục tiêu của chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông quy định.
Để tổ chức hệ thống hóa bài học, giáo viên nên: Thảo luận chung toàn lớp về những kiến thức mới được hình thành ở hoạt động “hình thành kiến thức” với những vấn đề mà các em phát hiện ra ban đầu ở hoạt động “khởi động” nêu vấn đề. Trên cơ sở đó giáo viên có những nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm, hoặc từng cá nhân học sinh, lựa chọn và ghi vào “sổ tay lên lớp” của mình. Đây chính là thời điểm hay nhất để giúp giáo viên có sự nhìn nhận, đánh giá, rút kinh nghiệm sự tổ chức hoạt động của mình.
Giáo viên phải là trọng tài, giám khảo để chốt lại kiến thức, giúp các em nhận thức ra chân lý. Nếu các em còn gặp khó khăn cần sử dụng các kỹ thuật hoặc phương pháp để trợ giúp các em, thậm chí cần giảng giải đưa ra những minh chứng thực tiễn về vấn đề đó, hoặc tiếp tục cho các em nghiên cứu tìm hiểu ở ngoài lớp học…
Khi hệ thống hóa kiến thức, GV cần biên soạn (có thể làm phiếu học tập) các câu hỏi lý thuyết, các bài tập cơ bản (tốt nhất là câu hỏi tự luận) đảm bảo sao cho đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình hiện hành mà mục tiêu bài học đã đặt ra. Có thể tổ chức cho các em trải nghiệm trước khi “chốt” lại các kiến thức của toàn bài học.
6. Kết thúc bài học và hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà
Trong giờ dạy, người giáo viên cần chủ động kết thúc và giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh. Thông thường ít nhất 3 đến 5 phút trước khi kết thúc tiết dạy (nếu không tiếp tục dạy ở tiết sau), giáo viên cần cho các em dừng việc học tập ở trên lớp lại, có thể lúc đó công việc trên lớp vẫn còn dang dở.
Vấn đề là ở chỗ cần xử lý tình huống sư phạm như thế nào cho từng nhóm, từng em ở trong lớp. Giáo viên cần căn cứ kết quả và tiến độ hoạt động của từng nhóm học sinh để giao việc về nhà cho học sinh. Việc học tập ở nhà (ngoài lớp) có thể hướng dẫn:
a) Đối với các nhóm hoạt động còn dang dở: Tiếp tục về nhà nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề chưa xong trên lớp, gợi ý các em các thực hiện ở nhà… và vận dụng vào thực tiễn. Yêu cầu các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập.
b) Đối với các nhóm đã thực hiện xong: Cần giao nhiệm vụ cho các em tiếp tục vận dụng thực tiễn, đề xuất các phương án khác đã có trong bài học. Yêu cầu các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập.
Không nên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh bằng những câu hỏi, bài tập có tính chất học thuộc lòng máy móc, mà nên lựa chọn những tình huống, nhiệm vụ học tập bổ ích liên quan đến thực tiễn đòi hỏi các em phải hợp tác với cộng đồng để tìm tòi, khám phá.
7. Hoạt động thực hành thí nghiệm
Đây là một hoạt động học quan trọng chủ đạo đối với các môn KHTN nhất là các môn có nhiều thí nghiệm thực hành như Vật lí, Hoá học, Sinh học… Hoạt động này giúp HS trải nghiệm, học thông qua thực hành, tạo tiền đề cho HS làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học, điển hình là học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Ở đây HS có thể tự làm thí nghiệm, hoặc làm thí nghiệm theo nhóm.
Khi tổ chức hoạt động này, GV cần: Chuyển giao nhiệm vụ, cho HS xây dựng phương án thí nghiệm (bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, mẫu báo cáo), dự đoán kết quả; hướng dẫn an toàn thí nghiệm, nơi bố trí thí nghiệm và thu dọn dụng cụ thí nghiệm; hướng dẫn cách thu thập thông tin, phân tích kết quả và ghi báo cáo, cách trình bày báo cáo; thảo luận, tính khả thi, an toàn thí nghiệm trước khi làm thí nghiệm.
Giáo viên nên tránh: Thực hành thí nghiệm thay cho HS (trừ thí nghiệm biểu diễn trên lớp); Áp đặt HS làm thí nghiệm theo kịch bản đã sắp đặt trước của GV.
8. Kĩ thuật theo dõi HS đánh giá quá trình học tập
Theo dõi đánh giá HS trong quá trình học tập là một trong những khâu quan trọng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Ở đây, GV được quan sát, “mục sở thị” các hoạt động, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em trong quá trình học ở lớp học cũng như tự học ở ngoài lớp học (nếu quan sát được). Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.
Để theo dõi đánh giá quá trình học tập của HS, GV cần: Có sổ theo dõi quá trình học tập, ở đó ghi có ghi những lưu ý, chú ý về khả năng phát triển cũng như các hạn chế của từng em trong quá trình học tập; Theo dõi đánh giá khả năng nhận thức, thái độ học tập thông qua hoạt động học: tiếp nhận nhiệm vụ, tự học cá nhân, trao đổi thảo luận, tư duy sáng tạo học tập và trình bày sản phẩm học tập, các kỹ năng thao tác thực hành…; Nên chuẩn bị các tiêu chí đánh giá, phân tích hướng dẫn cho HS cách tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau; Thường xuyên tổ chức cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau thông qua tổ chức trò chơi học tập, đánh giá sản phẩm học tập,
Thường xuyên xem vở ghi của HS, phát hiện những điểm yếu kém của HS, động viên khích lệ sự cố gắng, nỗ lực tiến bộ của HS so với bản thân các em; Đa dạng hoá các hình thức và phương pháp đánh giá…;
GV cần tránh: Ghi chép, đánh giá HS theo cảm tính không có minh chứng kết quả học tập; Thiên vị, không tạo cơ hội cho các em được đóng vai, nhất là khi tổ chức học hợp tác như làm nhóm trưởng, thư ký nhóm,…; Bỏ qua những HS bị bỏ rơi, lười học tập mà không tìm hiểu nguyên nhân, không có sự trợ giúp kịp thời; Bỏ quên những sản phẩm học tập tự làm ở nhà của HS…
9. Sử dụng CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học
Dạy học có ứng dụng CNTT giúp GV thuận lợi trong tổ chức hoạt động học. Những phần mềm, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình mẫu vật, thí nghiệm mô phỏng, video… có tác dụng thiết thực trong quá trình dạy học.
GV chỉ nên sử dụng CNTT để thay thế các thiết bị, thí nghiệm mà thực tế khó thực hiện, mang tính nguy hiểm… hoặc không thực hiện được: phản ứng hạt nhân, mô phỏng chuyển động của các hành tinh…
Khi sử dụng CNTT tổ chức hoạt động học, GV cần: Chuẩn bị chu đáo các thiết bị CNTT để hỗ trợ: phần mềm, máy tính,…; Chỉ nên hỗ trợ trình chiếu khi chuyển giao nhiệm vụ, khi cần thuyết trình giải thích hoặc khi hệ thống hoá kiến thức bài học…; Chọn lọc âm thanh, hình ảnh, trích đoạn clip… phù hợp với cách tổ chức hoạt động.
GV nên tránh: Dạy học theo kiểu trình chiếu, thuyết trình cả bài; Trình chiếu trong lúc học sinh học cá nhân, thảo luận nhóm….
Câu 4: Đề xuất những cải tiến để áp dụng các PP, KTDH này nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
1. Nhìn nhận và phân tích
Trước mỗi một vấn đề cần giải quyết, bạn cần phải đánh giá xem nó có thực sự quan trọng hay không, có cần giải quyết ngay lập tức hay không. Bởi nếu vấn đề đó không quá gấp gáp thì bạn nên dành thời gian để suy xét và đánh giá một cách kỹ càng; đồng thời bạn cũng có thể ưu tiên giải quyết các vấn đề khác cấp bách hơn, quan trọng hơn nhằm giảm thiệt hại và rủi ro xuống mức thấp nhất có thể.
2. Xác định chủ sở hữu của vấn đề
Bước tiếp theo trong quá trình giải quyết vấn đề đó chính là bạn cần xác định xem chủ sở hữu của vấn đề đó là ai bởi không phải bất cứ vấn đề, tình huống phát sinh nào có ảnh hưởng tới bạn cũng cần chính bạn giải quyết. Nếu bạn không có đủ thẩm quyền và năng lực để xử lý tình huống đó thì bạn hoàn toàn có thể chuyển vấn đề đó sang cho chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm giải quyết. Tuyệt đối không hành động hoặc tự ý giải quyết khi vấn đề không nằm trong phạm vi quản lý và quyền hạn của bạn để tránh gây ra hiểu lầm hoặc những mâu thuẫn khác không đáng có.
3. Hiểu vấn đề
Một người chưa nắm rõ được vấn đề của mình thực sự là gì thì sẽ không thể đưa ra giải pháp tốt nhất cho vấn đề đó. Để hiểu được trọng tâm của một vấn đề bất kỳ nào đó mà bạn gặp phải trong công việc cũng như trong đời sống hàng ngày, bạn cần trả lời các câu hỏi sau:
- Tính chất của vấn đề có khẩn cấp và quan trọng hay không?
- Nguồn gốc xảy ra vấn đề nằm ở đâu? Bản chất của vấn đề là gì?
- Có điểm gì đặc biệt cần lưu ý khi giải quyết vấn đề hay không?
- Phạm vi ảnh hưởng của vấn đề nếu không được giải quyết là như thế nào?
- Những nguồn lực nào cần có để giải quyết được vấn đề này?
4. Chọn giải pháp
Một kỹ năng nữa cũng rất quan trọng nằm trong kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định đó chính là khả năng lựa chọn giải pháp tối ưu nhất. Sau khi vấn đề đã được phân tích một cách kỹ càng và chi tiết thì bạn sẽ dễ dàng đưa ra một loạt các giải pháp để giải quyết nó. Bài toán được đặt ra ở đây đó chính là làm sao để chọn được giải pháp tốt nhất trong số các giải pháp đã đề ra?
Theo lý thuyết được nêu ra trong các cuốn sách kỹ năng giải quyết vấn đề thì một giải pháp được gọi là tối ưu nếu thỏa mãn đồng thời cả 3 đặc điểm sau đây:
- Giải pháp có thể khắc phục được bản chất của vấn đề trong dài hạn
- Giải pháp có tính khả thi và hoàn toàn có thể thực hiện được trong phạm vi nguồn lực sẵn có.
- Giải pháp có tính hiệu quả đối với vấn đề cần giải quyết.
5. Thực thi giải pháp
Sau khi đã lựa chọn được cho mình giải pháp tối ưu nhất để giải quyết vấn đề thì bước tiếp theo sẽ là tiến hành thực thi giải pháp. Trong quá trình này, bạn cần lưu ý một số điểm đặc biệt như:
- Ai là người chịu trách nhiệm chính trong việc thực thi giải pháp để giải quyết vấn đề?
- Ai có liên quan tới kết quả sau khi đã thực thi giải pháp?
- Thời gian để thực thi giải pháp sẽ kéo dài trong bao lâu? Cần những nguồn lực nào?
6. Đánh giá
Ngay cả sau khi đã giải quyết được vấn đề thì bạn cũng đừng nên bỏ qua bước đánh giá giải pháp thực hiện. Bạn cần dành thời gian tổng kết lại những hiệu quả đạt được và kèm theo những ảnh hưởng ngoài dự kiến (nếu có). Những tổng kết này sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong việc nâng cao kinh nghiệm và cải thiện kỹ năng giải quyết vấn đề trong những lần tiếp theo.
Câu 5: Quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề (bài học) trong môn Toán ở THCS được giới thiệu trong Nội dung 3 có gì khác so với quy trình hiện nay quý thầy/cô đang thực hiện ở trường phổ thông?
Về cơ bản có những điểm khác như trong mục tiêu dạy học chú trọng đến phát triển năng lực học sinh do đó phương pháp và kỹ thuật dạy học phải đáp ứng được yêu cầu này. ngoài ra các pp và ktdh được giới thiệu cũng phù hợp với chuỗi hoạt động của học sinh hơn, phù hợp với thiết bị dạy học và vật liệu dạy học.trong quy trình lựa chọn ktdh và pp dạy học mới cũng tăng cường các hoạt động khám phá, trải nghiệm của học sinh giúp học sinh chủ động hơn trong việc phát triển năng lực chứ không nặng về chiếm lĩnh tri thức.
Câu 6: Thầy/cô dựa vào những tiêu chí đánh giá nào để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Toán?
Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng
Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập
Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS
Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS
Câu 7: GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp không? Vì sao?
Theo tôi là tương đối phù hợp với mục tiêu dạy học và đối tượng học sinh. Vì vấn đề cần được tìm hiểu và giải quyết ở đây gắn liền với thực tiễn cuộc sống hàng ngày của học sinh và nhận thức của học sinh có thể giải quyết được.
Câu 8: Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ.
Trả lời
Ưu điểm của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ là tích hợp được rất nhiều kiến thức ở nhiều lĩnh vực vào giờ học.
Hạn chế: Chuẩn bị tiết dạy công phu, mất nhiều thời gian, thời lượng cho tiết học nhiều
Câu 9: Lựa chọn, sử dụng PP và KTDH của một chủ đề trong môn Khoa học tự nhiên ở THCS.
– Hướng dẫn làm bài tập:
+ Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 – môn Khoa học tự nhiên.
+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.
+ Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học.
+ Tự đánh giá và đánh giá chéo cho đồng nghiệp bằng cách nhận xét và sử dụng tiêu chí trong Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH.
Dạy học chủ đề phát triển PC, NL được thực hiện thông qua tiến trình dạy học do GV thiết kế. Tiến trình này được cấu trúc bởi chuỗi gồm các hoạt động học của HS để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động học trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Thông qua chuỗi hoạt động học, HS cần đạt được tất cả các mục tiêu dạy học mà GV đã đặt ra cho quá trình dạy học chủ đề.
* Các loại hình hoạt động chính trong tiến trình dạy học chủ đề
Thông thường, tiến trình dạy học một chủ đề bao gồm các hoạt động chính như gợi ý dưới đây.
(1) Hoạt động gắn kết HS vào chủ đề/ thu hút HS vào chủ đề/ xác định vấn đề cần giải quyết/ đặt vấn đề
GV khởi động chủ đề bằng nhiệm vụ, tình huống hoặc câu hỏi nhận thức thực tiễn. HS đáp lại bằng sự huy động kiến thức, kĩ năng kinh nghiệm đã có nhưng chỉ có thể giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả mà chưa lí giải được đầy. Từ đó, HS xác định được vấn đề chính cần giải quyết, thiết lập được quan hệ giữa kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có với kiến thức, kĩ năng mới, chưa biết để định hướng tìm tòi, khám phá.
Hoạt động này tuy không chiếm nhiều thời gian nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo hứng thú học tập cho HS, từ đó HS có động lực và nhu cầu tìm tòi, khám phá các kiến thức, kĩ năng mới trong chủ đề.
(2) Hoạt động tìm tòi và khám phá
Hoạt động này có thể phân chia làm nhiều hoạt động học dành cho HS tuỳ theo độ dài và mức độ phức tạp của kiến thức. Thông qua chuỗi hoạt động khám phá kiến thức mới, HS tìm hiểu kiến thức mới thông qua các tư liệu học tập bằng kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng; thông qua các hoạt động thí nghiệm… GV tổ chức cho HS gia công trí tuệ bằng các kĩ năng tiến trình, như: quan sát, thu thập, xử lí thông tin thông qua hoạt động phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa, khái quát hóa, trừu tượng hóa, để giải quyết vấn đề chính của chủ đề.
(3) Hoạt động thực hành, luyện tập, vận dụng
Trong hoạt động này, GV sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập với mục tiêu cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức, kĩ năng cụ thể hướng HS đáp ứng năng lực hoặc thành phần năng lực đã xác định trong mục tiêu dạy học. Cần có những câu hỏi, bài tập gắn liền với thực tiễn để HS phát triển được thành phần vận dụng kiến thức kĩ năng đã học của năng lực khoa học tự nhiên.
(4) Hoạt động mở rộng
GV tổ chức, định hướng cho HS giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đòi hỏi vận dụng kiến thức kĩ năng đã học, có thể ở mức độ cao. HS có thể thực hiện hoạt động này trên lớp, ngoài lớp, ở nhà hoặc cộng đồng.
Hoạt động này có thể đặt ở cuối chuỗi hoạt động, tuy nhiên có thể đặt ra ngay từ ban đầu, như là một vấn đề cần giải quyết thông qua chủ đề học tập. Từ đó HS chủ động tìm hiểu, khám phá kiến thức, vận dụng và rèn luyện kĩ năng liên quan để giải quyết vấn đề đặt ra. Cách làm này được áp dụng khi tổ chức chủ đề theo dự án hoặc chủ đề STEM.
Chi tiết hoá mỗi hoạt động GV cần chi tiết hoá mỗi hoạt động học cụ thể. Điều quan trọng là cần đảm bảo mỗi hoạt động đều phải hướng đến một hoặc một số mục tiêu dạy học đã đặt ra ban đầu. Cần lưu ý rằng bản thân một hoạt động học là một chỉnh thể bao gồm mục tiêu dạy học, tổ chức hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá mức độ đạt được, biện pháp củng cố, điều chỉnh của cả thầy và trò.
Thông thường, mỗi hoạt động học thường có các bước:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của HS, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có HS bị “bỏ quên” trong quá trình tổ chức hoạt động.
- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho HS trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của HS; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS; chính xác tiếp cận được thông qua hoạt động.
Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 2 môn Khoa học tự nhiên THCS
Câu 1. Ngoài các phương pháp dạy học đã được giới thiệu trong Những vấn đề chung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực quý Thầy/Cô còn biết các phương pháp dạy học nào khác để phát triển phẩm chất và năng lực trong môn Khoa học tự nhiên?
Trả lời: Để phát triển năng lực phẩm chất trong dạy học môn KHTN ngoài 4 phương pháp chủ đạo trên còn có các phương pháp khác là:
1. Phương pháp trực quan.
2. Phương pháp thuyết trình (thông qua làm việc nhóm).
3. Phương pháp dạy học nhóm.
4. Phương pháp đóng vai.
5. Phương pháp trò chơi.
6. Phương pháp bàn tay nặn bột.
7. Phương pháp dạy theo góc.
Câu 2. Hãy cho ví dụ minh hoạ về mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, PP và KTDH của một chủ đề trong môn Khoa học tự nhiên ở THCS.
Có thể trình bày thông tin dưới dạng bảng gợi ý sau:
Lớp:…………….. Chủ đề:……………….. | |||
Yêu cầu cần đạt | Năng lực Toán học | Nội dung | PP và KTDH |
Trả lời:
Chủ đề. SỰ LỚN LÊN VÀ PHÂN CHIA CỦA TẾ BÀO (KHTN6) (Thời lượng: 02 tiết) |
|||
Yêu cầu cần đạt | Năng lực khoa học tự nhiên | Nội dung | Phương pháp kĩ thuật dạy học |
– Dựa vào sơ đồ, nhận biết được sự lớn lên và sinh sản của tế bào (từ 1 tế bào → 2 tế bào → 4 tế bào … → n tế bào). KHTN.1.1 |
Nhận thức về KHTN |
– Nhận biết được sự lớn lên của tế bào. – Mô tả được sự lớn lên của tế bào nhờ trao đổi chất. |
– Dạy học trực quan (sử dụng tranh ảnh) – Kĩ thuật dạy học: Động não – Công não. |
– Nêu được ý nghĩa của sự lớn lên và sinh sản của tế bào. KHTN.2.1 |
Tìm hiểu KHTN |
– Nêu được các bước đơn giản phân chia tế bào thực vật và tế bào động vật. – Nêu được ý nghĩa của sự lớn lên và sinh sản của tế bào. |
– Dạy học trực quan (sử dụng tranh ảnh) – Kĩ thuật dạy học: Động não – Công não. |
Vận dụng kiến thức kỹ năng |
Câu 3. Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên trong thực tiễn nhà trường của thầy/cô.
– Phương pháp dạy học: Giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, dạy học trực quan, dạy học thực hành, …
– Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật động não,…
Trả lời:
Chủ đề. SỰ LỚN LÊN VÀ PHÂN CHIA CỦA TẾ BÀO (KHTN6)
(Thời lượng: 02 tiết)
Hoạt động 1: Khởi động. (10 phút)
1. Mục tiêu của hoạt động:
– Học sinh nêu được những kiến thức ở cấp tiểu học.
(Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay … kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới).
2. Tổ chức hoạt động:
– Chuẩn bị: Tranh hình 9.1; Hình 9.2.
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
– GV cho HS quan sát tranh Hình 9.1 và nhớ lại kiến thức KHTN ở tiểu học, sau đó trả lời câu hỏi:
– Học sinh làm việc cá nhân: Quan sát Hình 9.1 và trả lời các câu hỏi:
Ghi tên hình và chú thích hình 9.2 dưới đây:
* HS thực hiện nhiệm vụ học tập:
– Suy nghĩ tìm ra câu trả lời.
– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: HS trả lời câu hỏi.
* Sản phẩm học tập:
* Trường hợp 1: trả lời đúng:
– Đặt tên cho tranh:
+ Giai đoạn mang thai;
+ Giai đoạn sơ sinh;
+ Giai đoạn phát triển;
Em bé lớn lên được là nhờ sự lớn lên và sự phân chia của tế bào.
– Chú thích hình: tên Hình 9.2. sơ đồ cấu tạo tế bào thực vật
1. Thành tế bào; 2. Màng sinh chất; 3. Tế bào chất; 4. Nhân; 5. Không bào; 6. Lục lạp.
* Trường hợp 2: trả lời chưa đúng:
– Đặt tên cho tranh:
+ Giai đoạn bé ở trong bụng;
+ Giai đoạn bé tập bò;
+ Giai đoạn bé tập đi;
Tài vì em bé dùng sữa mẹ …
– Chú thích hình: Tên Hình 9.2: Tế bào; chú thích các thành phần không đúng.
* Phương án đánh giá:
GV đánh giá qua câu trả lời của học sinh.
(HS có nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới).
Hoạt động 2. Tìm hiểu sự lớn lên của tế bào. (35 phút)
1. Mục tiêu của hoạt động:KHTN.1.1; TC.1.1; NA.1.1; TN.1.1.
2. Tổ chức hoạt động:
– Chuẩn bị:
+ Tranh Hình 9.3A; phiếu học tập số 1.
+ GV chia làm 6 nhóm; mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng và 1 thư ký; …
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
– GV sử dụng dạy học trực quan, kĩ thuật động não-công não, hình thức làm việc nhóm.
– GV yêu cầu HS quan sát Hình 9.3B hoàn thành phiếu học tập số 1.
* HS thực hiện nhiệm vụ học tập:
– HS làm việc theo nhóm:
+ Phân công nhóm trưởng, thư ký
+ Thảo luận ghi lại kết quả vào phiếu học tập.
+ Báo cáo kết quả.
+ Theo dõi các nhóm báo cáo và nhận xét.
Phiếu học tập số 1
Câu hỏi | Trả lời |
1. Quan sát hình 9.3A, mô tả sự thay đổi của tế bào từ hình 1–> 2 –> 3? |
1. …………………………….. 2 ……………………………… 3 ……………………………… |
2. Tế bào lớn lên như thế nào? |
……………………………. …………………………….. |
3. Nhờ đâu tế bào lớn lên được? |
……………………………… ………………………………. |
* Sản phẩm học tập:
Phiếu học tập số 1
Câu hỏi | Trả lời |
1. Quan sát hình 9.3A, mô tả sự thay đổi của tế bào từ hình 1–> 2 –> 3? |
1. Tế bào non, kích thước nhỏ. 2,3. Tế bào tăng về thích thước và khối lượng |
2. Tế bào lớn lên như thế nào? |
Sự lớn lên của tế bào là quá trình tế bào tăng lên về kích thước, khối lượng. |
3. Nhờ đâu tế bào lớn lên được? |
Tế bào lớn lên nhờ quá trình trao đổi chất. |
Từ phiếu học tập học sinh hoàn thiện nội dung:
–> Sự lớn lên của tế bào.
Tế bào non có kích thước bé, nhờ quá trình trao đổi chất chúng lớn dần lên thành tế bào trưởng thành.
* Phương án đánh giá:
GV đánh giá phần trả lời phiếu học tập số 1.
Câu 4. Đề xuất những cải tiến để áp dụng các PP, KTDH này nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Trả lời:
– Bản thân giáo viên chưa học hỏi được nhiều từ nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về phương pháp dạy học phát triển năng lực.
– Cần làm nổi bật được đặc trưng của phương pháp dạy học phát triển năng lực (chung,đặc thù môn học)? Vận dụng chúng như thế nào? Đánh giá ra sao?
– Cần hướng dẫn cụ thể về kế hoạch dạy học bài nhất là mã hóa yêu cầu cần đạt.
– Cần sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp…
– Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng CNTT trong dạy học.
– Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn…
– Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới… Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
– Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV – HS và HS – HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
– Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai xót (tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá)
– Cải tiến phương pháp dạy truyền thống.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực không đồng nghĩa với việc phải loại bỏ đi phương pháp dạy truyền thống như đàm thoại, dạy học thuyết trình hay luyện tập, mà điều cần làm chính là cải tiến chúng, để hạn chế các nhược điểm và nâng cao hiệu quả trong việc giảng dạy.Cải tiến phương pháp truyền thống để hạn chế nhược điểm và giúp việc giảng dạy trở nên hiệu quả hơn. Muốn phương pháp dạy học này mang lại hiệu quả, giáo viên cần phải nắm rõ yêu cầu và sử dụng thành thạo kỹ thuật ở khâu chuẩn bị cho đến việc giảng dạy trên lớp. Ngoài ra, cần nâng cao kỹ thuật đặt câu hỏi, cách xử lý các câu trả lời ở trong đàm thoại và kỹ thuật làm mẫu ở trong luyện tập.Bên cạnh việc cải tiến cũng nên kết hợp giữa dạy học truyền thống và phương pháp dạy mới, nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của các em học sinh.
– Kết hợp nhiều phương pháp: Để nâng cao hiệu quả học tập và tăng tính tích cực của học sinh, việc kết hợp nhiều phương pháp dạy học là biện pháp vô cùng cần thiết. Bên cạnh dạy học toàn lớp, giáo viên có thể kết hợp, sử dụng phương pháp dạy học cá nhân, dạy học nhóm.
– Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực: Kỹ thuật dạy học chính là cách thức hành động của người trực tiếp giảng dạy và người học trong các tình huống thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Có rất nhiều kỹ thuật dạy học giúpphát huy tính tích cực của người học như “kỹ năng động não, tia chớp, bản đồ tư duy,…”
Câu 5. Quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề (bài học) trong môn Khoa học tự nhiên ở THCS được giới thiệu trong Nội dung 3 có gì khác so với quy trình hiện nay quý thầy/cô đang thực hiện ở trường phổ thông?
Trả lời:
Quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề trong môn KHTN ở THCS khác so với PP, KTDH mà tôi đang thực hiện trong chương trình GDPT hiện nay.
Quy trinh lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề trong môn KHTN ở THCS | Quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH mà tôi đang thực hiện trong chương trình GDPT hiện nay. |
1.Việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề trong môn KHTN ở THCS dựa vào việc xác định mục tiêu dạy học như – Xác định yêu cầu cần đạt tương ứng với chủ đề bài học. – Xác định phẩm chất chủ yếu và năng lực hs 2. Tiến trình dạy học gồm 4 hoạt động: – Hoạt động 1: Khởi động. – Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. – Hoạt động 3: Luyện tập. – Hoạt động 4: Vận dụng. 3. Mỗi hoạt động có thể sử dụng phương pháp khác nhau, giúp học sinh khám phá kiến thức mới, nhằm phát triển năng lực phẩm chất học sinh. · Vận dụng: HS vận dụng giải thích liên quan đến các vấn đề thực tiễn. · Mở rộng: Giúp HS mở rộng kiến thức liên môn… |
1. Việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong chương trình GDPT hiện nay dựa vào việc xác định mục tiêu dạy học như: Xác định yêu về kiến thức,kĩ năng, thái độ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. 2. Tiến trình dạy học gồm 5 hoạt động – Hoạt động 1: Khởi động – Hoạt động 2: Hình thành kiến thức – Hoạt động 3: Củng cố luyện tập – Hoạt động 4: Vận dụng – Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng 3. Khởi động: GV thường cho HS đóng vai vào bài hoặc cho HS chơi trò chơi khởi động liên quan đến bài dạy · Hình thành kiến thức đa số sử dụng phương pháp trực quan, thảo luận nhóm, thực hành, kĩ thuật động não · Luyện tập thường sử dụng câu hỏi trắc nghiệm · Vận dụng chỉ làm bài tập đơn giản · Tìm tòi bài mới chưa phổ biến các kiến thức sâu rộng. |
Câu 6. Thầy/cô dựa vào những tiêu chí đánh giá nào để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Khoa học tự nhiên?
Trả lời:
Để đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Khoa học tự nhiên tập rung vào 4 tiêu chí (dựa vào các tiêu chí trong công văn 5555)
– Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
– Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
– Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh.
– Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.
Câu 7. GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp không? Vì sao?
GV sử dụng PP và KTDH là phù hợp
Trả lời:
– Vì: GV thực hiện PP dạy học dự án lấy HS làm trung tâm; Chuổi hoạt động phù hợp với mục tiêu dạy học, bao quát lớp tốt. Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học, đồng thời GV thực hiện tốt các bước lên lớp
+ Bước 1: Nêu vấn đề và giao nhiệm vụ học tập
+ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
+ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.
Câu 8. Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ.
Trả lời:
* Ưu điểm:
– GV khởi động chủ đề bằng nhiệm vụ, tình huống hoặc câu hỏi nhận thức thực tiễn. HS đáp lại bằng sự huy động kiến thức, kĩ năng kinh nghiệm đã có nhưng chỉ có thể giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả mà chưa lí giải được đầy đủ. Từ đó, HS xác định được vấn đề chính cần giải quyết, thiết lập được quan hệ giữa kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có với kiến thức, kĩ năng mới, chưa biết để định hướng tìm tòi, khám phá.
– Thông qua chuỗi hoạt động khám phá kiến thức mới, HS tìm hiểu kiến thức mới thông qua các tư liệu học tập bằng kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng; thông qua các hoạt động thí nghiệm… GV tổ chức cho HS gia công trí tuệ bằng các kĩ năng tiến trình, như: quan sát, thu thập, xử lí thông tin thông qua hoạt động phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa, khái quát hóa, ….. để giải quyết vấn đề chính của chủ đề.
– Trong hoạt động này, GV sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập với mục tiêu cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức, kĩ năng cụ thể hướng HS đáp ứng năng lực hoặc thành phần năng lực đã xác định trong mục tiêu dạy học. Cần có những câu hỏi, bài tập gắn liền với thực tiễn để HS phát triển được thành phần vận dụng kiến thức kĩ năng đã học của năng lực khoa học tự nhiên.
* Hạn chế: Chưa có nhận xét đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS
Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 2 môn Địa lý THCS
Câu 1: Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên trong thực tiễn nhà trường của thầy/cô.
Trong thực tiễn nhà trường, chúng tôi thường dùng những PP sau:
1. Phương pháp hoạt động nhóm.
2. Kỹ thuật mảnh ghép.
3. Kỹ thuật khăn phủ bàn
4. Sơ đồ tư duy….
Câu 2. Đề xuất những cải tiến để áp dụng các PP, KTDH này nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Để áp dụng các PP, KTDH cần có đủ về cơ sở vật chất lớp học, giáo viên được tập huấn kỹ càng, định lượng giờ dạy việc của gv phải phù hợp để gv có đủ thời gian chuẩn bị
PPDH theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực GQVĐ gắn với những tình huống của cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới mối quan hệ GV – HS theo hướng hợp tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
Bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Câu 3: Thầy/cô dựa vào những tiêu chí đánh giá nào để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Địa lý THCS?
Dựa vào 4 tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
Chuỗi hoạt động học của HS bao gồm nhiều hoạt động học cụ thể được xây dựng một cách tuần tự nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã được xác định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả mục tiêu về năng lực đặc thù cũng như phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. Thông thường, hoạt động học được thiết kế dựa trên nền tảng về PPDH và cần đảm bảo các đặc trưng của phương pháp đó. Điều quan trọng là các PP phải có sự đáp ứng tốt đối với mục tiêu dạy học và nội dung dạy học chủ đề/bài học.
Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Tiêu chí này nhấn mạnh về việc vận dụng các KTDH, là những phương thức để tổ chức hiệu quả mỗi hoạt động học, trong đó HS thực hiện các nhiệm vụ học tập cụ thể. Cần lưu ý mỗi hoạt động học cần có mục tiêu dạy học cụ thể, rõ ràng. Thông qua các KTDH GV áp dụng, HS chủ động, tích cực tham gia hoạt động để hoàn thành sản phẩm học tập, là minh chứng về kết quả của năng lực và phẩm chất HS. Các sản phẩm học tập này có thể là câu hỏi, bài kiểm tra, nhật kí học tập, phiếu học tập, câu hỏi trao đổi, bảng kết quả thảo luận nhóm, … Sản phẩm học tập được lựa chọn trên cơ sở đáp ứng đúng mục tiêu dạy học kết hợp chặt chẽ với nội dung, PP, KTDH.
Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS.
Tiêu chí này nhấn mạnh việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học và học liệu trong hoạt động học.
Cần áp dụng các KTDH tích cực để HS sử dụng phương tiện, học liệu một cách hiệu quả để hoàn thành sản phẩm học tập.
Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS
Tiêu chí này nhấn mạnh về phương án kiểm tra đánh giá trong mỗi hoạt động học của tiến trình dạy học. Các công cụ đánh giá cần phù hợp với PP, KTDH đã lựa chọn, không chỉ là các công cụ đánh giá sản phẩm học tập ở cuối hoạt động học, mà còn các tiêu chí đánh giá sự
tham gia hoạt động của HS, bao gồm cả đánh giá về mức độ đạt được về PC, NL đã đặt ra trong mục tiêu….
Câu 4: GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp không? Vì sao?
Phù phù hợp, vì HS được làm việc chủ động, sáng tạo, hợp tác trong nhóm…
Vì giáo viên đã giao nhiệm vụ cho học sinh học sinh nhận nhiệm vụ tích cực thảo luận đưa ra kết quả và trình bày nội dung kiến thức sau đó làm bài và khám phá nội dung thực tế
Câu 5: Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ.
– Rất nhiều ưu điểm, tiết học sáng tạo học sinh học tập tích cực, chủ động, hợp tác.. học sinh được nhận nhiệm vụ trao đổi khám phá tìm ra nội dung kiến thức. Từ kiến thức tìm ra học sinh được làm bài vận dụng và sử dụng kiến thức vào thực tế.
– Hạn chế phương pháp này nếu học sinh không tự giác nghiêm túc học thì việc tìm ra kiến thức mới là khó.
Nếu cơ sử vật chất không đảm bảo, khả năng của GV, thì khó thực hiện được PP, KTDH.
Đáp án câu hỏi tập huấn Modul 2 đại trà môn Âm nhạc THCS
Câu 1: Quy trình lựa chọn và sử dụng pp, ktdh cho một chủ đề (bài học) trong môn âm nhạc ở thcs được giới thiệu trong nội dung 3 có gì khác so với quy trình hiện nay quý thầy/cô đang thực hiện ở trường phổ thông?
+ Khác biệt:
* Nội dung 3 ở THCS là Về những thuộc tính của âm thanh: Như cao độ, trường độ, cường độ, âm sắc và về âm trầm và âm bổng thuộc về lý thuyết
* Nội dung 3 ở THPT hướng đến xây dựng những hoạt động học tập đa dạng, với sự phong phú về nội dung và hình thức, nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích của học sinh; tạo được cảm xúc, niềm vui và hứng thú trong học tập.
Câu 2: Thầy/cô dựa vào những tiêu chí đánh giá nào để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Âm nhạc?
Dựa vào 4 tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
– Chuỗi hoạt động học của HS bao gồm nhiều hoạt động học cụ thể được xây dựng một cách tuần tự nhằm đạt được mục
– Mục tiêu dạy học đã được xác định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả mục tiêu về năng lực đặc thù cũng như phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. Thông thường, hoạt động học được thiết kế dựa trên nền tảng về PPDH và cần đảm bảo các đặc trưng của phương pháp đó. Điều quan trọng là các PP phải có sự đáp ứng tốt đối với mục tiêu dạy học và nội dung dạy học chủ đề/bài học.
Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
– Tiêu chí này nhấn mạnh về việc vận dụng các KTDH, là những phương thức để tổ chức hiệu quả mỗi hoạt động học, trong đó HS thực hiện các nhiệm vụ học tập cụ thể. Cần lưu ý mỗi hoạt động học cần có mục tiêu dạy học cụ thể, rõ ràng. Thông qua các KTDH GV áp dụng, HS chủ động, tích cực tham gia hoạt động để hoàn thành sản phẩm học tập, là minh chứng về kết quả của năng lực và phẩm chất HS. Các sản phẩm học tập này có thể là câu hỏi, bài kiểm tra, nhật kí học tập, phiếu học tập, câu hỏi trao đổi, bảng kết quả thảo luận nhóm, … Sản phẩm học tập được lựa chọn trên cơ sở đáp ứng đúng mục tiêu dạy học kết hợp chặt chẽ với nội dung, PP, KTDH.
Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS.
– Tiêu chí này nhấn mạnh việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học và học liệu trong hoạt động học.
– Cần áp dụng các KTDH tích cực để HS sử dụng phương tiện, học liệu một cách hiệu quả để hoàn thành sản phẩm học tập.
Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS
– Tiêu chí này nhấn mạnh về phương án kiểm tra đánh giá trong mỗi hoạt động học của tiến trình dạy học. Các công cụ đánh giá cần phù hợp với PP, KTDH đã lựa chọn, không chỉ là các công cụ đánh giá sản phẩm học tập ở cuối hoạt động học, mà còn các tiêu chí đánh giá sự
– Tham gia hoạt động của HS, bao gồm cả đánh giá về mức độ đạt được về PC, NL đã đặt ra trong mục tiêu….
Câu 3: GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp không? Vì sao?
– Phù phù hợp, vì HS được làm việc chủ động, sáng tạo, hợp tác trong nhóm…
– Vì giáo viên đã giao nhiệm vụ cho học sinh học sinh nhận nhiệm vụ tích cực thảo luận đưa ra kết quả và trình bày nội dung kiến thức sau đó làm bài và khám phá nội dung thực tế.
Câu 4: Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ
Rất nhiều ưu điểm, tiết học sáng tạo học sinh học tập tích cực, chủ động, hợp tác… học sinh được nhận nhiệm vụ trao đổi khám phá tìm ra nội dung kiến thức. Từ kiến thức tìm ra học sinh được làm bài vận dụng và sử dụng kiến thức vào thực tế.
Hạn chế phương pháp này nếu học sinh không tự giác nghiêm túc học thì việc tìm ra kiến thức mới là khó. Nếu cơ sở vật chất không đảm bảo, khả năng của giáo viên, thì khó thực hiện được PP, KTDH.
Câu 5: Đề xuất những cải tiến để áp dụng các PP, KTDH này nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Để áp dụng các PP, KTDH cần có đủ về cơ sở vật chất lớp học, giáo viên được tập huấn kỹ càng, định lượng giờ dạy việc của gv phải phù hợp để gv có đủ thời gian chuẩn bị.
PPDH theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực GQVĐ gắn với những tình huống của cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới mối quan hệ GV – HS theo hướng hợp tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
Bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Câu 6: Lựa chọn, sử dụng PP và KTDH của một chủ đề trong môn Âm nhạc ở THCS.
– Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH.
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. Cách tiến hành của phương pháp này:
– Bước 1: Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề
+ Xây dựng tiểu chủ đề
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
– Bước 2: Thực hiện dự án
+ Thu thập thông tin
+ Thực hiện điều tra
+ Thảo luận với các thành viên khác
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn
– Bước 3: Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp các kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả
+ Phản ánh lại quá trình học tập
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 2 THCS – Tất cả các môn Đáp án câu hỏi tự luận môn Toán, Văn, Âm nhạc, Địa, KHTN, Tin, Sử Module 2 của Wikihoc.com nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.